Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 22: Cô bé bán diêm - Trịnh Thị Phương

2. Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng. Con trai lão Hạc đi làm đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu Vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đành phải bán con chó mặc dù hết sức buồn bã và đau xót. Lão mang tất cả số tiền dành dụm được gởi ông giáo và nhờ ông giáo trông coi mảnh vườn, cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và từ chối tất cả những gì ông giáo giúp. Một hôm, lão xin Binh Tư bả chó. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng rồi lão bỗng nhiên chết, cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu.
ppt 26 trang Hải Anh 14/07/2023 1560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 22: Cô bé bán diêm - Trịnh Thị Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_tiet_22_co_be_ban_diem_trinh_thi_phuong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 22: Cô bé bán diêm - Trịnh Thị Phương

  1. GV:TRỊNH THỊ PHƯƠNG TỔ: VĂN - GDCD
  2. TIẾT 21 AN-ĐEC-XEN
  3. TIẾT 21 CÔ BÉ BÁN DIÊM An-đéc-xen I. Đọc – tìm hiểu chung: 1.Tác giả: An-đéc-xen (1805 – 1875) là nhà văn Đan Mạch, “người kể chuyện cổ tích” nổi tiếng thế giới, truyện của ông đem đến cho độc giả cảm nhận về niềm tin và lòng yêu thương đối với con người. 2.Tác phẩm: Cô bé bán diêm là một trong những truyện nổi tiếng nhất của nhà văn An- đéc-xen.
  4. TIẾT 21 CÔ BÉ BÁN DIÊM An-đéc-xen I. Đọc – tìm hiểu chung: 1.Tác giả: (SGK/67) Giải thích các từ khó: chú An-đéc-xen (1805 – 1875) là nhà văn thích 2,3,5,6 Đan Mạch, “người kể chuyện cổ tích” (SGK trang nổi tiếng thế giới, truyện của ông đem 67) đến cho độc giả cảm nhận về niềm tin và Cây thông Nô- lòng yêu thương đối với con người. en: cây thông 2.Tác phẩm: nhỏPhuốc-sét được kết: dụng cụ ăn có Cô bé bán diêm là một trong những đèn, hoa dùng nhữngđể trang cái xiêntrí truyện nổi tiếng nhất của nhà văn An- nhọn dùng để đéc-xen. trong dịp lễ Nô lấy-en thức và tết ăn . dương lịch ở nhiều nước trên thế giới.
  5. Truyện được đặt vào bối cảnh thời gian, không gian như thế nào?
  6. TIẾT 21 CÔ BÉ BÁN DIÊM An-đéc-xen I. Đọc – tìm hiểu chung: 1.Tác giả: Qua phần đầu, 2.Tác phẩm: chúng ta được biết gì II. Đọc – tìm hiểu văn bản: về gia cảnh của nhân 1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm: vật cô bé bán diêm?
  7. TIẾT 21 CÔ BÉ BÁN DIÊM An-đéc xen I. Đọc – tìm hiểu chung: 1.Tác giả: Biện pháp nghệ 2.Tác phẩm: thuật nào đã được II. Đọc – tìm hiểu văn bản: nhà văn sử dụng để 1. Hoàn cảnh của em bé bán diêm: khắc họa hình ảnh + Bà và mẹ đã mất từ lâu; của em bé bán + Bố khó tính, thô bạo; diêm? + Nhà nghèo, em“sống chui rúc trong Hãy chọn một một xó tối tăm”,“ trên gác sát mái nhà”; trong các phương + Em phải đi bán diêm để kiếm sống; án trả lời sau: + Phải chịu cảnh ngộ đói rét, không A. Nhân hóa nhà, không người yêu thương ngay cả B. So sánh trong đêm giao thừa. C. Tương phản => Nghệ thuật: tương phản D. Ẩn dụ
  8. TIẾT 21 CÔ BÉ BÁN DIÊM An-đéc-xen I. Đọc – tìm hiểu chung: Hãy chỉ ra sự tương phản bằng cách nối II. Đọc – tìm hiểu văn bản: cột A với cột B trong 1. Hoàn cảnh của em bé bán diêm: bảng sau: CỘT A CỘT B 1. Trời đông giá rét, tuyết rơi. a. Trong phố sực nức mùi ngỗng quay. 2. Ngoài đường lạnh buốt, tối đen. b. Cô bé đầu trần, chân đi đất. 3. Em bé bụng đói, cả ngày c. Ngôi nhà xinh xắn có dây chẳng ăn uống gì. thường xuân bao quanh. 4. Em sống chui rúc trong cái d. Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực xó tối tăm. ánh đèn.
  9. TIẾT 21 CÔ BÉ BÁN DIÊM I. Đọc – tìm hiểu chung: An-đéc xen 1.Tác giả: 2.Tác phẩm: II. Đọc – tìm hiểu văn bản: 1. Hoàn cảnh của em bé bán diêm: + Bà và mẹ đã mất từ lâu; + Bố khó tính, thô bạo; + Nhà nghèo,“sống chui rúc trong một xó tối tăm”,“trên gác sát mái nhà”; + Em phải đi bán diêm để kiếm sống; + Phải chịu cảnh ngộ đói rét, không nhà, không người yêu thương ngay cả trong đêm giao thừa. => Nghệ thuật tương phản -> Hoàn cảnh cực khổ, đáng thương của cô bé, đồng thời gợi ra sự thương cảm, đồng cảm trong lòng người đọc.
  10. CỦNG CỐ - LUYỆN TẬP 2.Trong truyện Cô bé bán diêm, hình ảnh tương phản làm người đọc xúc động nhất là: A. Ngoài đường lạnh buốt và tối đen - cửa sổ mọi nhà đều sáng rực. B. Chui rúc trong một xó tối tăm – ngôi nhà xinh xắn có dây trường xuân bao quanh. C. Cô bé bụng đói cả ngày – Trong phố sực nức mùi ngỗng quay. D. Gồm ba câu trên.
  11. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 1. Nắm vững những kiến thức đã học. 2. Chuẩn bị phần tiếp theo: - Thực tế và mộng tưởng qua những lần quẹt diêm. - Cái chết thương tâm của em bé bán diêm