Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn - Giới thiệu bài học và Tri thức Ngữ Văn
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn - Giới thiệu bài học và Tri thức Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_7_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_bai_2.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn - Giới thiệu bài học và Tri thức Ngữ Văn
- BÀI 2: KHÚC NHẠC TÂM HỒN GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN
- HÃY KỂ VỀ MỘT KỶ NIỆM ĐẸP MÀ EM ĐÃ TỪNG CÓ VỚI BỐ MẸ HOẶC ÔNG BÀ.
- NỘI DUNG BÀI HỌC TÌM HIỂU VÀ KHÁM PHÁ TRI 01 GIỚI THIỆU 02 THỨC NGỮ VĂN BÀI HỌC 03 LUYỆN TẬP 04 VẬN DỤNG
- I. TÌM HIỂU VÀ GIỚI THIỆU BÀI HỌC: - Các văn bản trong chủ đề nhằm gợi ra cho chúng ta về những miền ký ức tươi đẹp của tuổi ấu thơ, về những năm tháng không thể nào quên của quê hương, của con người, của đất nước. - Thể thơ 4 chữ, 5 chữ: là một thể thơ nhằm bộc lộ tình cảm, tâm trạng, cảm xúc của người viết gần gũi với người đọc, người nghe.
- II. KHÁM PHÁ TRI THỨC NGỮ VĂN: 1. Thể thơ bốn chữ, năm chữ: a) Khái niệm: - Là những thể thơ được gọi tên dựa vào số chữ (tiếng) trong mỗi dòng thơ. - Số lượng dòng trong mỗi bài không hạn chế. - Có thể chia khổ hoặc không.
- II. KHÁM PHÁ TRI THỨC NGỮ VĂN: 1. Thể thơ bốn chữ, năm chữ: b) Gieo vần: - Vần chân: thường được đặt ở cuối dòng. - Vần liền: gieo liên tiếp. - Vần cách: gieo cách quãng. - Vần hỗn hợp: kết hợp nhiều kiểu gieo vần trong cùng một bài.
- II. KHÁM PHÁ TRI THỨC NGỮ VĂN: 1. Thể thơ bốn chữ, năm chữ: c) Ngắt nhịp: Thơ 4 chữ Thơ 5 chữ - Thường ngắt nhịp - Thường ngắt nhịp 2/2. 2/3 hoặc 3/2. - Nhịp thơ cũng có thể được ngắt linh hoạt, phù hợp với mạch cảm xúc của bài thơ.
- II. KHÁM PHÁ TRI THỨC NGỮ VĂN: 1. Thể thơ bốn chữ, năm chữ: d) Ứng dụng: Thường sử dụng trong các bài đồng dao, vè, thích hợp với việc kể chuyện, hình ảnh thơ thường dung dị, gần gũi.
- II. KHÁM PHÁ TRI THỨC NGỮ VĂN: 2. Nói giảm, nói tránh: a) Ví dụ: Bác đã ra đi, nhưng hình ảnh Bác vẫn còn sống mãi trong lòng chúng em. => Từ in đậm “ra đi”: cách nói chỉ cái chết nhưng nhằm mục đích làm giảm nhẹ sự đau thương, xót xa, mất mát khi Bác Hồ ra đi.
- II. KHÁM PHÁ TRI THỨC NGỮ VĂN: 2. Nói giảm, nói tránh b. Kết luận: - Nói giảm nói tránh: Là biện pháp tu từ dùng cách nói làm giảm nhẹ quy mô, tính chất của đôi tượng, hoặc tránh trình bày trực tiếp điều muốn nói để khỏi gây cảm giác đau buồn, ghê sợ hay để giữ phép lịch sự.