Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 4: Giai điệu đất nước - Đọc văn bản 2: Gò me (Hoàng Tố Nguyên)
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 4: Giai điệu đất nước - Đọc văn bản 2: Gò me (Hoàng Tố Nguyên)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_7_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_bai_4.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 4: Giai điệu đất nước - Đọc văn bản 2: Gò me (Hoàng Tố Nguyên)
- BÀI 4. GIAI ĐIỆU ĐẤT NƯỚC. GIÁO VIÊN: TRƯỜNG:
- I. Đọc và tìm hiểu chung. 1. Tác giả. - Hoàng Tố Nguyên ( 1929-1975) - Tên khai sinh là Lê Hoằng Mưu, quê ở xã Bình Ân, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. - Ông là nhà thơ lớn của đất nước. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (1957). - Tham gia kháng chiến và hoạt động văn nghệ ở chiến khu Tây Nam Bộ từ những năm kháng chiến chống thực dân Pháp. * Các tác phẩm đã xuất bản: - Gò Me 1957 - Quê chung 1962 - Truyện thơ Đổi đời (1955) - Từ nhớ đến thương 1980 - Đất nước (1956) - Từ nhớ đến thương 1950. - Gửi chiến trường chống Mỹ 1966 - Tên quê hương 1976
- 2. Tác phẩm. - Thể loại: thơ trữ tình - PTBĐ: biểu cảm kết hợp miêu tả. - Trích trong tập thơ cùng tên. - Tập thơ “Gò Me” của Hoàng Tố Nguyên gồm 13 bài, xuất bản năm 1957 đã gây được tiếng vang lớn, tạo nên tên tuổi Hoàng Tố Nguyên. Nội dung tập thơ chủ yếu thể hiện tấm lòng thương nhớ quê hương của tác giả.
- Quê tôi đó! Mặt trông ra bể, Ôi, thuở ấu thơ, Đóm hải đăng tắt lóe đêm đêm. Cắt cỏ, chăn bò. Con đê cát đỏ cỏ viền, Gối đầu lên áo, Leng keng nhạc ngựa ngược lên chợ Gò. Nằm dưới làn me, nghe tre thổi sáo. Ruộng vây quanh, bốn mùa gió mát, Lòng nghe theo bướm, theo chim, Lúa Nàng - keo chói rực mặt trời. Mạ non cong vắt lưỡi liềm, Ao làng trăng tắm, mây bơi, Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ. Nước trong như nước mắt người tôi yêu. [ ]Tôi nằm trên võng mẹ đưa, Quê tôi sớm sớm, chiều chiều, Có chim cu gáy giữa trưa hanh nồng. Lao xao vườn mía. Tiếng ai vút đầu bông lúa chín, Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ, Gió dìu vương xao xuyến bờ tre: Những chị, những em má núng đồng tiền. “Hò ơ... Trai Biên Hòa lụy gái Gò Me Nọc cấy, tay tròn, nghiêng nón làm duyên, Không vì sắc lịch, mà chỉ vì mê giọng hò!” Véo von điệu hát cổ truyền. Chị tôi má đỏ thẹn thò, Tre thôi khúc khích, mây chìm lắng nghe: Giã me bên trã canh chua ngọt ngào. “Hò ơ... Trai Biên Hòa lụy gái Gò Me, Không vì sắc lịch, mà chỉ vì mê giọng hò”.
- II. Tìm hiểu văn bản. 1. Vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên và con người.
- * Cảnh sắc thiên nhiên. Quê tôi đó! Mặt trông ra bể, Nằm dưới làn me, nghe tre thổi sáo. Đóm hải đăng tắt lóe đêm đêm. Lòng nghe theo bướm, theo chim, Con đê cát đỏ cỏ viền, Mạ non cong vắt lưỡi liềm, Leng keng nhạc ngựa ngược lên chợ Gò. Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ. Ruộng vây quanh, bốn mùa gió mát, [ ]Tôi nằm trên võng mẹ đưa, Lúa Nàng - keo chói rực mặt trời. Có chim cu gáy giữa trưa hanh nồng. Ao làng trăng tắm, mây bơi, Tiếng ai vút đầu bông lúa chín, Nước trong như nước mắt người tôi yêu. Gió dìu vương xao xuyến bờ tre: Quê tôi sớm sớm, chiều chiều, Lao xao vườn mía. Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ,
- * Vẻ đẹp con người. Những chị, những em má núng đồng tiền. Nọc cấy, tay tròn, nghiêng nón làm duyên, Véo von điệu hát cổ truyền. Tre thôi khúc khích, mây chìm lắng nghe: Chị tôi má đỏ thẹn thò, Giã me bên trã canh chua ngọt ngào.