Bài giảng Sinh học 6 - Bài 11: Sự hút nước và muối khoáng của rễ - Trường THCS Hộ Phòng
- Bạn Minh làm thí nghiệm trên để xem cây có cần nước không.
- Cây ở chậu A vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường, còn cây ở chậu B sẽ héo dần và chết vì thiếu nước.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Sinh học 6 - Bài 11: Sự hút nước và muối khoáng của rễ - Trường THCS Hộ Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_sinh_hoc_6_bai_11_su_hut_nuoc_va_muoi_khoang_cua_r.ppt
Nội dung text: Bài giảng Sinh học 6 - Bài 11: Sự hút nước và muối khoáng của rễ - Trường THCS Hộ Phòng
- KIỂM TRA BÀI CŨ - Chỉ trên tranh vẽ các bộ phận miền hút của rễ và nói rõ chức năng từng bộ phận? Thịt vỏ + Biểu bì: Bảo vệ; Lông hút Hút nước và muối Biểu bì Mạch khoáng hòa tan. rây + Thịt vỏ: Chuyển các Mạch chất từ lông hút vào gỗ trụ giữa. + Mạch rây: vận chuyển các chất hữu Ruột cơ. + Mạch gỗ: Vận chuyển nước và muối khoáng + Ruột: chứa chất dự trữ.
- Tiết 10-Bài 11: SỰ HÚT NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG CỦA RỄ I. Cần nước và các loại muối khoáng: A B 1. Nhu cầu nước của cây: A B Thảo luận nhóm: - Bạn Minh làm thí nghiệm trên nhằm mục đích gì? - Hãy dự đoán kết quả thí nghiệm và giải thích? 6 ngày sau - Bạn Minh làm thí nghiệm trên để xem cây có cần nước không. - Cây ở chậu A vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường, còn cây ở chậu B sẽ héo dần và chết vì thiếu nước.
- Tiết 10-Bài 11: SỰ HÚT NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG CỦA RỄ I. Cần nước và các loại muối khoáng: 1. Nhu cầu nước của cây: Thảo luận nhóm: - Hãy kể tên những loại cây cần nhiều nước và những cây cần ít nước? + Cây cần nhiều nước: Cải, đậu, ngô, lúa + Cây cần ít nước: Xương rồng, vừng - Vì sao cung cấp đủ nước, đúng lúc, cây sẽ sinh trưởng tốt, cho năng suất cao? + Vì nước rất cần cho các hoạt động sống của cây, góp phần tạo nên các cơ quan trong thực vật
- Tên mẫu thí Khối lượng Khối lượng Lượng nước nghiệm trước khi phơi sau khi phơi chứa trong mẫu khô (g) khô (g) thí nghiệm (%) Cây cải bắp 100 10 90% Thân cây xoan tươi 100 56 44% Quả dưa chuột 100 5 95% Quả táo 100 14 86% Hạt lúa 100 88 12% Củ khoai lang 100 60 40% Củ khoai tây 100 22 78% Củ cà rốt 100 12 88% Lá cải bắp 100 7 93% Lá mận 100 21 79% Lá xà lách 100 6 94%
- Tiết 10-Bài 11: SỰ HÚT NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG CỦA RỄ I. Cần nước và các loại muối khoáng: 1. Nhu cầu nước của cây: + Nhu cầu nước của cây phụ thuộc vào: các loại cây, các giai đoạn sống, các bộ phận khác nhau của cây.
- Tiết 10-Bài 11: SỰ HÚT NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG CỦA RỄ 2. Nhu cầu muối khoáng của cây: - Thiết kế 1 thí nghiệm để giải thích về tác dụng của muối lân hoặc muối kali đối với cây trồng? Chuẩn bị: 2 chậu, 2 cây đậu tương có độ lớn như nhau, phân đạm, lân, kali. Tiến hành: trồng 2 cây đậu tương có độ lớn như nhau vào 2 chậu. Chậu A: bón đủ các loại muối khoáng: Đạm, Lân, Kali Chậu B: Thiếu muối Lân hoặc kali Kết quả: - Cây ở chậu A sinh trưởng và phát triển bình thường. - Cây ở chậu B còi cọc, kém phát triển, có biểu hiện bị bệnh (vàng lá, rìa lá bị cháy )
- Tiết 10-Bài 11: SỰ HÚT NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG CỦA RỄ I. Cần nước và các loại muối khoáng: 1. Nhu cầu nước của cây: 2. Nhu cầu muối khoáng của cây: - Em hãy lấy ví dụ chứng minh nhu cầu muối khoáng của các loại cây, các giai đoạn khác nhau trong chu kì sống của cây không giống nhau? Ví dụ: + Cải bắp, su hào cần nhiều muối đạm; lúa, ngô, đậu cần nhiều đạm và lân; khoai lang, cà rốt cần nhiều Kali => nhu cầu muối khoáng của các loại cây, khác nhau không giống nhau. + Trong giai đoạn sinh trưởng, ra hoa kết quả cây cần nhiều muối khoáng hơn các giai đoạn khác => nhu cầu muối khoáng của các giai đoạn khác nhau trong chu kì sống của cây không giống nhau.
- Tiết 10-Bài 11: SỰ HÚT NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG CỦA RỄ I. Cần nước và các loại muối khoáng: KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Bài 1: Giai đoạn nào cây cần nhiều nước và muối khoáng? a. Giai đoạn cây sinh trưởng. b. Giai đoạn cây non. c. Giai đoạn cây mọc cành, đẻ nhánh. d. Giai đoạn ra hoa, tạo quả. e. Giai đoạn cây già cỗi.
- HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ - Học thuộc bài cũ, làm hoàn chỉnh bài tập SGK trang 37. - Đọc trước bài mới “SỰ HÚT NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG CỦA RỄ (tt). - Làm trước thí nghiệm ở nhà cho bài 14: “ THÂN DÀI RA DO ĐÂU? ”