Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 8

doc 42 trang Đức Chiến 25/04/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_8.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 8

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 KÌ II A. PHẦN VĂN BẢN 1. THƠ T Tên văn Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật Ý nghĩa T bản 1 Nhớ rừng Thế Lữ 8 chữ/ Mượn lời con hổ bị Bài thơ tràn đầy Mượn lời con câu nhốt trong vườn bách cảm xúc lãng mạn, hổ trong vườn 1907- thú để diễn tả sâu sắc giàu chất tạo hình, bách thú, tác 1989 nỗi chán ghét thực tại, ngôn ngữ và nhạc giả kín đáo bộc tầm thường tù túng và điệu phong phú, có lộ tình cảm yêu khao khát tự do mãnh sức biểu cảm cao. nước, niềm Học thuộc liệt của nhà thơ, khơi khát khao thoát 3 KHỔ gợi lòng yêu nước khỏi kiếp đời THƠ thầm kín của người nô lệ. ĐẦU dân mất nước thưở ấy. 2 Quê Tế Hanh 8 chữ/ Vẻ đẹp của bức tranh Lời thơ bình dị, Bài thơ là bày hương câu làng quê và tình yêu hình ảnh chân tỏ của tác giả 1921 quê hương trong sáng, thực, khỏe khoắn, về một tình tha thiết bài thơ trữ tình, yêu tha thiết nhưng phần lớn số đối với quê Học thuộc câu thơ lại chủ yếu hương làng là biểu cảm xen biển. miêu tả. 4 Tức cảnh Hồ Chí Thất Tinh thần lạc quan, Phép đối hài hòa, Bài thơ thể Pác Bó Minh ngôn tứ phong thái ung dung thể thơ tứ tuyệt hiện cốt cách tuyệt của Bác Hồ trong bình dị, giọng vui tinh thần Hồ 1890- Đường cuộc sống cách mạng đùa Chí Minhluo6n 1969 Học thuộc luật đầy gian khổ tràn đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng. 5 Ngắm Hồ Chí Thất Tình yêu thiên nhiên, Bài thơ tứ tuyệt Tác phẩm thể trăng Minh ngôn tứ yêu trăng đến say mê giản dị mà hàm hiện sự tôn (Vọng tuyệt và phong thái ung súc, thi đề cổ điển vinh cái đẹp 1890- nguyệt) Đường dung nghệ sĩ của Bác nhưng tinh thần là của tự nhiên, 1969 trích luật Hồ ngay trong cảnh tù của thời đại. Sử của tâm hồn NKTT ngục cực khổ tối tăm dụng biện pháp con người bất nhân hoá, điệp từ, chấp hoàn câu hỏi tu từ, phép cảnh ngục tù. Học thuộc đối
  2. 2. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TT Tên văn Tác giả Thể Giá trị nội dung, tư Giá trị nghệ thuật Ghi chú bản loại tưởng 1 Chiếu dời Lí Chiếu Khát vọng về một Kết cấu chặt chẽ, Ý nghĩa lịch đô (Thiên Công đất nước độc lập, lập luận giàu sức sử của sự kiện đô chiếu) Uẩn thống nhất và khí thuyết phục, hài dời đô từ Hoa (Lí phách của dân tộc hoà giữa lí và tình: Lư ra Thăng 1010 Thái Học Đại Việt đang trên trên vâng mệnh trời Long và nhận Tổ: thuộc đà phát triển lớn dưới theo ý dân thức về vị thế , 974- mạnh. sự phát triển 1028) đất nước của Lí Công Uẩn. 2 Hịch Hưng Hịch Lòng căm thù giặc Bài hịch kết hợp Hịch tướng sĩ tướng sĩ Đạo sâu sắc và ý chí hài hòa giữ yếu tố nêu lên vấn đề (Dụ chư tì Vương quyết chiến, quyết chính luận với yếu nhận thức và tướng hịch Trần thắng kẻ thù xâm tố văn chương, giữ hành động văn) 1285 Quốc Học lược tư duy logic và tư trước nguy cơ Tuấn(1 thuộc duy hình tượng, đất nước bị 231- giữ lí trí với tình xâm lược. 1300) cảm; lập luận chặt chẽ, lời văn gợi cảm khi thống thiết trữ tình, khi mạnh mẽ.. 3 Nước Đại ức Trai Cáo Bàn Tuyên ngôn độc Lập luận chặt chẽ, Thể hiện quan Việt ta Nguyễ lập: nước ta là nước chứng cứ hùng hồn niệm, tư tưởng (Trích n Trãi có nền văn hiến lâu tiến bộ của Bình Ngô (1380- đời, có lãnh thổ Sử dụng các biện Nguyễn Trãi Đại 1442 riêng, có phong tục pháp so sánh, câu về tổ quốc, đất Học văn biền ngẫu cáo)1428 thuộc riêng, có chủ quyền, nước và có ý có truyền thống lịch nghĩa như một sử; kẻ xâm lược là bản tuyên phản nhân nghĩa, ngôn độc lập. nhất định thất bại 4 Bàn luận La Sơn Tấu Việc học là để làm Lập luận chặt chẽ, Bằng hình về phép Phu Tử người có đạo đức, có luận cứ rõ ràng: kết thức lập luận học (Luận Nguyễ tri thức, góp phần hợp lí lẽ với cảm chặt chẽ, sáng pháp n làm hưng thịnh đất xúc, kết hợp văn rõ. Nguyễn
  3. học;1971) Thiếp nước. Muốn học tốt xuôi với văn biền Thiếp nêu lên phải có phương pháp ngẫu quan niệm tiến 1723- Học học, học rộng nhưng bộ của ông về 1804 thuộc nắm gọn, học đi đôi sự học. với hành. 6 Đi bộ J. Ru Nghị Đi bộ ngao du thỏa Lí lẽ và dẫn chứng Từ những điều ngao du xô luận mãn nhu cầu thưởng được rút từ ngay mà đi bộ ngao (Trích Ê- (1712- nước ngoạn ngao du .Mở kinh nghiệm và du đem lại min hay 1778) ngoài rộng tầm hiểu biết cuộc sống của nhân như tri thức, về giáo (Chữ cuộc sống, nhân lên vật, từ thực tiễn sức khỏe, cảm dục) 1762 Pháp) niềm vui sống cho sinh động, thay đổi giác thoải mái con người các đại từ nhân . Nhà văn thể xưng một cách linh hiện tinh thần hoạt sinh động. tự do, dân chủ, tư tưởng tiến bộ của thời đại. 7 Ông Mô – li Hài Phê phán tính cách Xây dựng nhân vật Kể về việc Giuốc - –e kịch lố lăng của một tay hết sức sinh động, ông Giuốc – Đanh mặc trưởng giả muốn học khắc họa tài tình đanh muốn lễ phục. đòi làm sang, gây tính cách lố lăng thay đổi ăn nên tiếng cười sảng của tay trưởng giả mặc, tác giả khoái. phê phán thói học đòi làm sang của tầng lớp trưởng giả. 3. Bảng so sánh phân biệt nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại: Nghị luận trung đại Nghị luận hiện đại - Văn sử triết bất phân - Không có những đặc điểm trên - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, - Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện cáo, tấu..với kết cấu, bố cục riêng. đại: Tiểu thuyết luận đề, phóng sự- chính luận, tuyên ngôn.... - In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư tưởng mệnh trời, thần - chủ; tâm lí - Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói sùng cổ. thường, gắn với đời sống thực. - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng.
  4. B. TIẾNG VIỆT: 1. CÁC KIỂU CÂU PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH NÓI TT Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ 1 Câu nghi - Có những từ nghi vấn - Dùng để hỏi - Mai cậu có phải đi lao vấn (ai, gì, nào, sao, tại động không? - Ngoài ra còn dùng để sao, đâu, bao giờ, bao đe doạ, yêu cầu, ra lệnh, - Cậu chuyển giùm quyển nhiêu ...hoặc từ hay bộc lộ tình cảm cảm sách này tới H được (nối các vế có quan hệ xúc... khong? lựa chọn - Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. 2 Câu cầu - có từ cầu khiến: hãy, - Dùng để ra lệnh, yêu - Hãy lấy gạo làm bánh khiến đừng, chớ,đi, thôi, cầu, đề nghị, khuyên mà lễ Tiên Vương. nào...hay ngữ điệu cầu bảo.... - Ra ngoài! khiến - Kết thúc bằng dấu chấm than - ý cầu khiến không mạnh kết thúc bằng dấu chấm. 3 Câu cảm - Có từ ngữ cảm thán: - Dùng để bộc lộ cảm - Than ôi! Thời oanhliệt thán ôi, than ôi, hỡi ôi, biết xúc trực tiếp của người nay còn đâu? bao, xiết bao, biết nói (viết) xuất hiện chủ chừng nào... yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ - Kết thúc bằng dấu văn chương. chấm than 4 Câu trần - Không có đặc điểm - Dùng để kể, thông báo - Trời đang mưa. thuật hình thứccủa các kiêu nhận định, miêu tả.... - Quyển sách đẹp quá! Tớ câu nghi vấn, cảm - Ngoài ra còn dùng để cảm ơn bạn! Cảm ơn thán.... yêu cầu, đề nghị, bộc lộ bạn! - Kết thúc bằng dấu tình cảm, cảm xúc... chấm đôi khi kết thúc - Là kiểu câu cơ bản và bằng dấu chấm, hoặc được dùng phổ biến dấu chấm lửng trong giao tiếp.
  5. 5 Câu phủ - Có từ ngữ phủ định: - Thông báo, xác nhận - Tôi không đi chơi. định Không, chẳng, chả, không có sự vật, sự - Tôi chưa đi chơi. chưa... việc, tính chất, quan hệ nào đó -> Câu phủ định - Tôi chẳng đi chơi. miêu tả. - Đâu có! Nó là của tôi. - Phản bác một ý kiến, một nhận định-> Câu phủ định bác bỏ. 2. HÀNH ĐỘNG NÓI: Hành động Các kiểu hành động nói Cách thực hiện hành động nói nói - Là hành - Hành động hỏi. - Thực hiện hành động nói trực động được tiếp: - Hành động trình bày (báo tin, kể, tả, thực hiện nêu ý kiến, dự đoán...) Vd: - Đưa cho tôi cái bút. bằng lời nói nhằm một - Hành động điều khiển (cầu khiến, - thực hiện hành động nói gián mục đích đedoạ, thách thức...) tiếp. nhất định - Hành động hứa hẹn. Vd: Bạn có thể đưa giùm tôi cái bút này cho A được không? - Hành động bộc lộ cảm xúc. 3. HỘI THOẠI: 1. Khái niệm: - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc hội thoại. + Quan hệ trên dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) + Quan hệ thân - sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) * Khi tham gia hội thoại mỗi người cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp 2 Lượt lời trong hội thoại: - Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. - Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. - Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. 4. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU: 1. Khái niệm:
  6. Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng 2. Tác dụng: - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm.... - Nhấn mạnh, hình ảnh, đặc điểm của sự vật hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Bảo đảm sự hài hoà về ngữ âm của lời nói. C. TẬP LÀM VĂN DÀN Ý CHO CÁC KIỂU BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí: a. Mở bài: - Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận - Nêu vấn đề cần nghị luận ra ( trích dẫn) - Phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận (có tính chuyển ý) b. Thân bài: * Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận ( ). Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau: - Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. - Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập. * Lưu ý: Tránh sa vào cắt nghĩa từ ngữ ( theo nghĩa từ vựng). * Bước 2: Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận ( ) Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi: Tại sao? (Vì sao?) Vấn đề được biểu hiện như thế nào? Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ? * Bước 3: Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến ): - Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế của vấn đề. - Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận ( ) - Mở rộng vấn đề * Bước 4: Rút bài học nhận thức và hành động
  7. - Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, ( Thực chất trả lời câu hỏi: từ vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản thân?...) - Bài học hành động - Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể ( Thực chất trả lời câu hỏi: Phải làm gì? ) c. Kết bài: - Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài ( ) - Lời nhắn gửi đến mọi người ( ) 2. Nghị luận về một hiện tượng đời sống a. Mở bài: - Dẫn dắt vào đề ( ) để giới thiệu chung về những vấn đề có tính bức xúc mà xã hội ngày nay cần quan tâm. - Giới thiệu vấn đề nghị luận đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống mà đề bài đề cập - ( Chuyển ý) b. Thân bài: * Bước 1: Trình bày thực trạng – Mô tả hiện tượng đời sống được nêu ở đề bài ( ). Có thể nêu thêm hiểu biết của bản thân về hiện tượng đời sống đó ( ). Lưu ý: Khi miêu tả thực trạng, cần đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối nói chung chung, mơ hồ mới tạo được sức thuyết phục. - Tình hình, thực trạng trên thế giới ( ) - Tình hình, thực trạng trong nước ( ) - Tình hình, thực trạng ở địa phương ( ) * Bước 2: Phân tích những nguyên nhân – tác hại của hiện tượng đời sống đã nêu ở trên. - Ảnh hưởng, tác động - Hậu quả, tác hại của hiện tượng đời sống đó: + Ảnh hưởng, tác động - Hậu quả, tác hại đối với cộng đồng, xã hội ( ) + Hậu quả, tác hại đối với cá nhân mỗi người ( ) - Nguyên nhân: + Nguyên nhân khách quan ( ) + Nguyên nhân chủ quan ( ) * Bước 3: Bình luận về hiện tượng ( tốt/ xấu, đúng /sai...) - Khẳng định: ý nghĩa, bài học từ hiện tượng đời sống đã nghị luận. - Phê phán, bác bỏ một số quan niệm và nhận thức sai lầm có liên quan đến hiện tượng bàn luận ( ).
  8. - Hiện tượng từ góc nhìn của thời hiện đại, từ hiện tượng nghĩ về những vấn đề có ý nghĩa thời đại * Bước 4: Đề xuất những giải pháp: Lưu ý: Cần dựa vào nguyên nhân để tìm ra những giải pháp khắc phục. - Những biện pháp tác động vào hiện tượng đời sống để ngăn chặn (nếu gây ra hậu quả xấu) hoặc phát triển (nếu tác động tốt): + Đối với bản thân + Đối với địa phương, cơ quan chức năng: + Đối với xã hội, đất nước: + Đối với toàn cầu c. Kết bài: - Khẳng định chung về hiện tượng đời sống đã bàn ( ) - Lời nhắn gửi đến tất cả mọi người ( ) CẤU TRÚC BÀI LÀM * HIỆN TƯỢNG XẤU * HIỆN TƯỢNG TỐT I. MỞ BÀI: nêu vấn đề I. MỞ BÀI: nêu vấn đề II. THÂN BÀI II. THÂN BÀI 1. Giải thích hiện tượng 1. Giải thích hiện tượng 2. Bàn luận 2. Bàn luận a. Phân tích tác hại a. Tác dụng ý nghĩa của hiện tượng. b. Chỉ ra nguyên nhân b. Biện pháp nhân rộng hiện tượng. c. Biện pháp khắc phục c. Phê phán hiện tượng trái ngược. 3. Bài học cho bản thân 3. Bài học cho bản thân III. KẾT BÀI: đánh giá chung về III. KẾT BÀI: đánh giá chung về hiện tượng. hiện tượng.
  9. DÀN BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Đề 1 Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu ngạn ngữ Hi Lạp: "Cái rễ của học hành thì cay đắng nhưng quả của nó thì ngọt ngào". DÀN Ý THAM KHẢO 1. Giải thích: - Học hành là quá trình học và thực hành để mở mang kiến thức, nâng cao trình độ hiểu biết của mỗi người. - Rễ đắng và quả ngọt là hình ảnh ẩn dụ chỉ công lao học hành và kết quả học tập. - Câu ngạn ngữ thể hiện nhận thức sâu sắc về qui luật của học vấn và vai trò quan trọng của việc học hành đối với mỗi người. 2. Phân tích – Chứng minh. - Học hành có những chùm rễ đắng cay + Việc học đòi hỏi tốn thời gian, công sức, trải qua cả một quá trình. + Quá trình học tập có những khó khăn, vất vả, gian nan: chiếm lĩnh tri thức, luyện tập, thực hành... Để có thể giỏi giang, thành công đòi hỏi phải từng bước chinh phục những bậc thang học vấn. + Quá trình học tập có khi phải trải qua những thất bại, phải nếm vị cay đắng: điểm kém, bị quở mắng, thi hỏng.... - Vị ngọt của quả tri thức hái được từ việc học hành + Vị ngọt của kết quả học tập trước hết là người học được nâng cao hiểu biết của bản thân, giàu có hơn về tri thức và tâm hồn, tự tin hơn trong cuộc sống. + Thành quả học tập mang lại niềm vui, niềm tự hào cho bản thân và gia đình. thầy cô giáo, nhà trường, quê hương... + Thành công trong học tập cũng chắp cánh cho những ước mơ, khát vọng mới trên con đường lập nghiệp. + Phải biết chấp nhận đắng cay trong giai đoạn đầu để sau đó hưởng thành quả tốt đẹp lâu dài. * Dẫn chứng: + Ê-đi-xơn phải trải qua hàng nghìn thí nghiệm, phải tìm tòi không ngừng để phát minh ra bóng đèn điện. + Măc-xim Gorki phải kiếm sống đủ thứ nghề vất vả nhưng không nguôi khát vọng học tập. Bằng con đường tự học đầy gian truân, say mê đọc sách tiếp cận ánh sáng văn minh nhân loại và trở thành nhà văn vĩ đại của nhân loại. (Bút danh: Gor-ki có nghĩa là cay đắng) + Mạc Đĩnh Chi bắt đom đóm cho vào vỏ trứng để lấy ánh sáng đọc sách, sau đỗ trạng nguyên. 3. Đánh giá – mở rộng - Câu nói bao hàm một nhận thức đúng đắn, một lời khuyên tích cực: nhận thức được quá trình chiếm lĩnh tri thức, mỗi người cần có bản lĩnh, chủ động vượt qua khó khăn để thu nhận được thành quả tốt đẹp trong học tập. - Trong thực tế, nhiều người lười biếng không chịu khó học hỏi, trau dồi kiến thức, không biết biến nhựa đắng thành quả ngọt dâng cho đời; hay có những người ỷ lại người khác, không nỗ lực, dẫn đến những hành động gian lận, không trung thực trong học tập - Kết quả học tập nếu không từ công sức bản thân sẽ không bền, sẽ có lúc phải trả giá, sẽ trở thành kẻ kém cõi trong cái nhìn của mọi người.
  10. 4. Bài học: * Nhận thức: xem câu ngạn ngữ là phương châm nhắc nhở, động viên bản thân trong quá trình học tập. * Hành động: rèn ý thức vươn lên trong học tập, không đầu hàng gian nan thử thách, luôn hướng tới những ước mơ, khát vọng hái quả ngọt từ học vấn để thành công. Đề 2 Anh / chị nghĩ như thế nào về câu nói: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố” (Trích Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm) DÀN Ý 1. Giải thích: – Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan đầy thử thách hoặc việc xảy ra dữ dội. – Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi đầu trước khó khăn, chớ đầu hàng thử thách, gian nan. 2. Phân tích – chứng minh: Ý 1: Đời người cần trải qua những thử thách để trưởng thành: Câu nói trên là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp. Trong cuộc chiến tranh vệ quốc, họ sống thật đẹp và hào hùng. (Đặng Thùy Trâm, Nguyễn Văn Thạc, Nguyễn Viết Xuân “nhằm thẳng quân thù mà bắn” ) – Trong gian khó, con người được rèn luyện như thép được tôi trong lửa; thực tế gian nan giúp con người hình thành được nhiều phẩm chất đáng quý: ý chí, nghị lực, bản lĩnh, sáng tạo, năng động,v.v Ý 2: Không cúi đầu trước giông tố, vẻ đẹp nhân cách con người tỏa sáng: – Dù trong hoàn cảnh nào, khi con người không cúi đầu trước thử thách, con người sẽ trưởng thành và nhân cách sẽ tỏa sáng (Ngô Bảo Châu và công trình nghiên cứu về Bổ đề cơ bản , ) – Không cúi đầu trước gian khó, trước hết con người phải vượt lên chính mình, chiến thắng bản thân, xông xáo năng động trong cuộc sống. Đó cũng là sống đẹp. * Dẫn chứng: – Thực tế học tập, lao động của lớp trẻ hiện nay có bao tấm gương sống đẹp: + Những thủ khoa đại học nhà nghèo vượt khó: °Lê Minh Khiết – HS trương THPT chuyên Lê Khiết ( Quảng Ngãi) với hattrick thủ khoa: Thủ khoa Tốt nghiệp THPT (56 điểm), thủ khoa Đại học Ngoại thương TPHCM (28,5 điểm), thủ khoa Đại học Y dược TPHCM (29,5 điểm). °Vũ Văn Thanh,HS trường THPT Tô Hiệu, huyện Vĩnh Bảo (Hải Phòng) nhà nghèo, vừa đi học vừa làm thêm phụ hồ để có tiền phụ giúp gia đình và trang trải việc học, tự học và đỗ hai trường đại học: đỗ thủ khoa Đại học Hải Phòng và đỗ Đại học Ngoại thương (cơ sở Hà Nội). + Những người chiến đấu với căn bệnh nan y để sống có ích thật đáng khâm phục :