Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Ngữ văn 6 - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Tân An Hội (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Ngữ văn 6 - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Tân An Hội (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ky_i_mon_ngu_van_6_nam_hoc_2023_2024_tr.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Ngữ văn 6 - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Tân An Hội (Có đáp án)
- TRƯỜNG THCS KIỂM TRA GIỮA KÌ I TÂN AN HỘI Môn: Ngữ văn 6 (Năm học 2023-2024) Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau: SƠN TINH, THỦY TINH Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng xứng đáng. Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. Một người là chúa vùng non cao, một người là chúa vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng. Vua Hùng băn khoăn không biết nhận lời ai, từ chối ai, bèn cho mời các Lạc hầu vào bàn bạc. Xong vua phán: - Hai ngài đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả cho ngài nào? Thôi thì ngày mai, ai đem sính lễ đến trước, ta sẽ cho cưới con gái ta. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”. Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi. Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước. Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân. Từ đó, oán nặng, thù sâu, hàng năm Thủy Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, vị Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. (Theo Huỳnh Lý, Văn 6, tập một, NXB Giáo dục, 1994, tr.7-9) Chú thích từ khó: - Cầu hôn: xin được lấy làm vợ hoặc chồng. - Tản Viên: một ngọn núi ở huyện Ba Vì, Hà Nội, cũng gọi là núi Ba Vì. Núi có ba đỉnh, đỉnh cao nhất 1281 m, có hình thắt cổ bồng, trên tỏa ra tròn như cái tán nên gọi là Tản Viên. - Lạc hậu: quan văn giúp việc cho vua Hùng. - Phán: (bề trên) nói với bề dưới.
- - Sinh lễ: lễ vật (ở đây là lễ vật nhà trai mang đến nhà gái để xin cưới). - Ván: tấm gỗ phẳng và mỏng, ở đây có lẽ là cái mâm gỗ để đựng cơm nếp. Cũng có thể hiểu là cơm nếp được dàn ra thành từng tấm. - Nệp (hoặc đệp): đồ dùng được đan bằng tre nứa, dùng để đựng, tương tự như cái rổ, cái thúng. - Hồng mao: lông màu hồng. “Ngựa chín hồng mao” ý chỉ một loài ngựa quý hiếm. - Nao núng: dao động, lung lay. Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. (0.5 điểm) Nhân vật chính trong văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh là ai? A. Sơn Tinh. B. Thủy Tinh. C. Sơn Tinh, Thủy Tinh. D. Mị Nương. Câu 2. (0.5 điểm) Vua Hùng đã thách cưới Mị Nương bằng những lễ vật gì? A. Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng. B. Chín ngà voi, chín cựa gà, chín ngựa hồng mao. C. Voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi. D. Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi. Câu 3. (0.5 điểm) Cuộc chiến tranh giữa Sơn Tinh, Thủy Tinh luôn có kết quả thế nào? A.Thủy Tinh luôn thắng. B. Sơn Tinh luôn thắng. C. Không phân thắng bại. D. Sơn Tinh có lúc thắng, có lúc thua. Câu 4. (0.5 điểm) Khi không cưới được Mị Nương, Thủy Tinh có thái độ như thế nào? A. Buồn rầu và chán nản, chấp nhận thất bại. B. Chấp nhận thất bại và rút lui. C. Vô cùng tức giận, đem quân đuổi theo đánh Sơn Tinh để cướp lại Mị Nương. D. Vô cùng tức giận và buộc vua Hùng phải hủy bỏ hôn ước giữa Sơn Tinh và Mị Nương. Câu 5. (0.5 điểm) Trong văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh người Việt cổ nhận thức và giải thích quy luật thiên nhiên như thế nào? A. Nhận thức và giải thích bằng trí tưởng tượng phong phú. B. Nhận thức và giải thích hiện thực đúng với bản chất của nó bằng khoa học. C. Nhận thức thông qua việc ghi chép chân thực. D. Nhận thức và giải thích hiện thực không có cơ sở thực tế. Câu 6. (0.5 điểm) “Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn”. Tìm trạng ngữ trong câu trên. A.Một hôm. B. Chàng trai. C. Cầu hôn. D.Hai chàng.
- Câu 7. (0.5 điểm) Trong câu văn “Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước”, từ láy lềnh bềnh có ý nghĩa gì? A.Nổi ở trên mặt nước. B. Nổi ở mặt nước và bị sóng đưa lên đưa xuống. C. Bị sóng đưa lên đưa xuống. D.Nổi ở mặt nước và bị sóng nhấn chìm. Câu 8. (0.5 điểm) Hãy sắp xếp các chi tiết dưới đây theo đúng thứ tự xuất hiện trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh. 1. Hùng Vương thứ mười tám nêu ra yêu cầu về lễ vật. 2. Sơn Tinh đem lễ vật đến trước và cưới được vợ. 3. Vua Hùng tổ chức kén rể cho Mị Nương. 4. Sơn Tinh – Thủy Tinh đánh nhau ròng rã mấy tháng trời. A. (1) - (2) - (3) - (4). B. (1) - (3) - (2) - (4). C. (1) - (3) - (4) - (2). D. (3) - (1) - (2) - (4). Câu 9. (1.0 điểm) Sính lễ vua Hùng yêu cầu: Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi. Em có nhận xét gì về yêu cầu sắm các sính lễ của vua Hùng đưa ra? Câu 10. (1.0 điểm) Từ văn bản trên, em hãy nêu ra các việc làm của con người góp phần vào việc bảo vệ môi trường thiên nhiên. II. Viết (4.0 điểm) Kể lại một truyện cổ tích mà em yêu thích (khoảng 400 chữ). ------------------------- Hết -------------------------
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I Môn: Ngữ văn lớp 6 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 C 0.5 2 D 0.5 3 B 0.5 4 C 0.5 5 A 0.5 6 A 0.5 7 B 0.5 8 D 0.5 - HS nhận xét: Các sinh lễ mà vua Hùng yêu cầu sắm đều là ở trên cạn, dễ tìm. Điều này thể hiện được ý định của vua Hùng ngay từ đầu đã chọn Sơn 9 Tinh; mong muốn về một cuộc sống yên bình, ấm no của nhân dân 1.0 cả nước... Giáo viên căn cứ vào câu trả lời của học sinh, nếu hợp lí thì cho điểm. HS nêu ra các việc làm của người góp phần vào việc bảo vệ môi trường. 10 1.0 Gợi ý: trồng nhiều cây xanh, không xả rác bừa bãi, không chặt phá rừng, hạn chế dùng chai nhựa,... II VIẾT 4.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0.25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0.25 Kể lại một truyện cổ tích mà em yêu thích (khoảng 400 chữ). c. Kể lại một truyện cổ tích mà em yêu thích (khoảng 400 chữ). HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể phù hợp. 2.5 - Giới thiệu được câu chuyện cổ tích định kể. - Giới thiệu được nhân vật chính, các sự kiện chính trong truyện cổ tích: bắt đầu - diễn biến - kết thúc. - Ý nghĩa của truyện cổ tích. d. Chính tả, ngữ pháp 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0.5

