Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Ngữ văn 8 - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Tân An Hội (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Ngữ văn 8 - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Tân An Hội (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ky_i_mon_ngu_van_8_nam_hoc_2023_2024_tr.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Ngữ văn 8 - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Tân An Hội (Có đáp án)
- TRƯỜNG THCS KIỂM TRA GIỮA KÌ I TÂN AN HỘI Môn: Ngữ văn 8 (Năm học 2023-2024) Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau: NẾU MAI EM VỀ CHIÊM HOÁ Mai Liễu Nếu mai em về Chiêm Hóa Con gái bản Tày duyên quá Cho ta gửi nỗi nhớ cùng Sắc chàm như cũng pha hương Tháng giêng mưa tơ rét lộc Chỉ riêng nụ cười môi mọng Em về vừa kịp mùa măng. Mùa xuân e cũng lạc đường. Sông Gâm đôi bờ trắng cát Nếu mai em về Chiêm Hóa Đá ngồi dưới bến trông nhau Đầu xuân đi hội “lùng tùng” Non Thần hình như trẻ lại Quả còn chạm vai thì nhặt Xanh lên ngút ngát một màu. Ngày lành duyên tốt mừng nhau. (Ngữ văn 8, tập 1- Cánh diều) Phố đông cứ mải tìm nhau Cô gái Dao nào cũng đẹp Vòng bạc rung rinh cổ tay Ngù hoa mơn mởn ngực đầy. Chú thích từ khó: - Chiêm Hóa: tên một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang. - Mưa tơ rét lộc: mưa xuân giăng nhẹ (như tơ), rét vào đầu mùa xuân ở miền Bắc, không quá lạnh. - Non Thần: núi Bách Thần thuộc thị trấn Vĩnh Lộc của huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. - Ngù hoa: dây kết bằng len đỏ, đính ở hai ở hai bên ngực áo của người phụ nữ Dao đỏ. - Lùng tùng (còn gọi là lồng tồng, lồng tông): lễ hội xuống đồng được tổ chức vào dịp đầu xuân của đồng bào các dân tộc Thái, Tày,... - Còn: quả cầu bằng vải có nhiều dải màu, dùng để tung, ném làm trò chơi trong ngày hội của một số dân tộc miền núi phía Bắc. Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. (0.5 điểm) Bài thơ được viết theo thể thơ nào? A.Thơ sáu chữ. B. Thơ lục bát. C. Thơ năm chữ. D.Thơ tự do.
- Câu 2. (0.5 điểm) Hình ảnh con người được tác giả miêu tả đầy khéo léo và tình tế có tác dụng gì? A. Thể hiện tài năng của tác giả. B. Giúp câu thơ có hồn, sinh động hơn. C. Đem lại những cái nhìn chân thực về con người tại mảnh đất Chiêm Hóa. D. Giúp cảnh sắc ở mảnh đất Chiêm Hóa được tô đậm thêm. Câu 3. (0.5 điểm) Từ tượng thanh trong khổ thơ sau là? Phố đông cứ mải tìm nhau Cô gái Dao nào cũng đẹp Vòng bạc rung rinh cổ tay Ngù hoa mơn mởn ngực đầy. A. Mơn mởn. B. Cũng đẹp. C. Rung rinh. D. Cổ tay. Câu 4. (0.5 điểm) Nỗi nhớ quê hương của tác giả được thể hiện qua những hình ảnh nào trong khổ 1? A. Mùa măng, phố đông. B. Mùa măng, bờ cát trắng. C. Bờ cát trắng, phố đông. D. Cái rét tháng giêng, bờ cát trắng. Câu 5. (0.5 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong hai thơ sau? “Sông Gâm đôi bờ trắng cát Đá ngồi dưới bến trông nhau” A. Điệp ngữ. B. Nhân hóa. C. So sánh. D. Hoán dụ. Câu 6. (0.5 điểm) Câu thơ “Cho ta gửi nỗi nhớ cùng” thể hiện điều gì về nhân vật trữ tình? A. Là một người yêu quê hương. B. Là một người chỉ biết nhờ vả, không tự làm. C. Là một người mơ mộng viển vông vì nỗi nhớ không thể nào gửi đi được. D. Là một người con xa quê. Câu 7. (0.5 điểm) Tác dụng của việc sử dụng từ "về"? A. Truyền tải được mong muốn, những hoài niệm của nhà thơ khi nhắc tới cội nguồn. B. Thể hiện một dự định của bản thân. C. Bộc lộ tâm tư, tình cảm đầy yêu thương của nhà thơ đối với quê hương của mình. D. Đáp án A và C đều đúng. Câu 8. (0.5 điểm) Ở khổ thơ đầu tiên, tác giả xưng hô "em - ta" thì "em" ở đây được hiểu là ai? A. "Em" ở đây chỉ tác giả. B. “Em” ở đây không chỉ cụ thể một ai mà nói chung chung về những con người ở quê hương Chiêm Hóa.
- C. “Em” ở đây chỉ người khách lạ đến thăm Chiêm Hóa. D. “Em” ở đây là người yêu của nhân vật trữ tình. Câu 9. (1.0 điểm) Phố đông cứ mải tìm nhau Cô gái Dao nào cũng đẹp Vòng bạc rung rinh cổ tay Ngù hoa mơn mởn ngực đầy. Con gái bản Tày duyên quá Sắc chàm như cũng pha hương Chỉ riêng nụ cười môi mọng Mùa xuân e cũng lạc đường. Chỉ ra vẻ đẹp của cô gái Dao và cô gái Tày trong hai đoạn thơ trên. Câu 10. (1.0 điểm) Từ bài thơ trên, em hãy cho biết vai trò của quê hương đối với mỗi con người. II. VIẾT (4.0 điểm) Viết bài văn thuyết minh giải thích hiện tượng mưa. ------------------------- Hết ------------------------
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I Môn: Ngữ văn lớp 8 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 A 0.5 2 C 0.5 3 C 0.5 4 D 0.5 5 B 0.5 6 A 0.5 7 D 0.5 8 B 0.5 Vẻ đẹp của cô gái Dao và cô gái Tày trong hai đoạn thơ trên. - Cô gái Dao đẹp với vòng bạc rung rinh trên cổ tay và trang phục nổi bật là dây kết len đỏ đính ở hai bên ngực áo. 0.5 9 - Cô gái Tày có vẻ đẹp duyên với nụ cười môi mọng trên môi. Giáo viên căn cứ vào câu trả lời của học sinh, nếu hợp lí thì cho 0.5 điểm. - HS nêu được vai trò của quê hương đối với mỗi con người: Quê hương có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của con người. Quê hương, xứ sở như một mảnh tình con theo ta đến suốt cuộc đời. 10 Dù có đi đâu thì quê hương cũng luôn chiếm một vị trí đặc biệt trong 1.0 tâm thức của mỗi người. Giáo viên căn cứ vào câu trả lời của học sinh, nếu hợp lí thì cho điểm. II VIẾT 4.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0.25 Hãy viết bài văn thuyết minh giải thích hiện tượng mưa. c. Viết bài văn thuyết minh giải thích hiện tượng mưa. HS có thể triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. 2.5 - Giới thiệu khái quát về hiện tượng mưa... - Khái niệm, sự hình thành, lợi ích của mưa... - Cảm nghĩ về hiện tượng... d. Chính tả, ngữ pháp 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn giàu cảm xúc, sáng tạo. 0.5

