Giáo án Ngữ văn Lớp 7 (Cánh diều - Bài 8: Nghị luận xã hội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 (Cánh diều - Bài 8: Nghị luận xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_7_canh_dieu_bai_8_nghi_luan_xa_hoi.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 (Cánh diều - Bài 8: Nghị luận xã hội
- DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIÁO SOẠN BÀI 8- DỰ ÁN GIÁO ÁN MIỄN PHÍ 2022 BỘ SGK CÁNH DIỀU BÀI HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC SĐT CÔNG VIỆC 1.Bùi Thị Thu THCS Phú Cường - Hà Đông - 0967793150 Hà Nội Bài 8 2. Lê Thị Mão Trường THCS Mậu Lương - 0384905745 Hà Đông - Hà Nội 3. Đặng Thi Thu Duyền THCS Vĩnh Quỳnh - Thanh Trì 0972191806 4. Ngọc Lan THCS Khiếu Năng Tĩnh-Ý 0973433408 Yên-Nam Định BÀI 8: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Đọc – hiểu văn bản (1) TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA – Hồ Chí Minh – I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Nhận biết được đặc điểm của văn nghị luận xã hội; Mục đích và nội dung chính; ý kiến, lí lẽ bằng chứng và mối quan hệ của chúng. + Văn nghị luận xã hội được viết ra nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một tư tưởng, quan điểm nào đó, hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống. + Để khẳng định lòng yêu nước của nhân dân ta là một truyền thống lâu đời, quí báu của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã triển khai nội dung bằng các lí lẽ và dẫn chứng cụ thể từ các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm trước đây đến cuộc chiến chống thực dân Pháp với những biểu hiện yêu nước ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp nhân dân, mọi vùng miền Những lí lẽ và dẫn chứng xác đáng ấy đã thuyết phục người đọc, người nghe một cách thấm thía và sâu sắc. 2. Về năng lực * Năng lực chung
- - Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm [1]. - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà [2]. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản [3]. * Năng lực đặc thù - Xác định được vấn đề nghị luận trong văn bản: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”[4]. - Nhận biết được luận đề, luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng của văn bản: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” [5]. - Nhận biết được cách trình bày luận điểm luận cứ[6]. - Viết được đoạn văn nghị luận xã hội sau khi đã học xong văn bản [7]. 2. Về phẩm chất: - Bồi đắp tình yêu và niềm tự hào với đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập. - Tranh ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh và các nhân vật và sự kiện trong lịch sử Việt Nam. - Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm). III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HĐ 1: Xác định vấn đề (5’) a. Mục tiêu: HS xác định được nội dung chính của văn bản đọc – hiểu từ phần khởi động. b. Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi để hỏi HS, sau đó kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu. HS quan sát hình ảnh sau đó nêu đáp án, sau đó GV kết nối với nội dung bài học c. Sản phẩm: Cảm nhận của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên. d. Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Lắng nghe và trả lời các câu đố liên quan đến nhân vật và sự kiện lịch sử. Sau đó, sắp xếp và điền tên của các nhân vật theo trật tự thời gian lịch sử vào ô trống B2: Thực hiện nhiệm vụ: - Khi GV đưa hình ảnh lên màn chiếu, HS suy nghĩ trong 5 giây. HS nào có đáp án nhanh nhất sẽ được quyền trả lời. - Nếu trả lời sai, thì mất lượt và HS khác được quyền trả lời thay thế. B3: Báo cáo, thảo luận: GV chỉ định HS trả lời câu hỏi. HS trả lời câu hỏi của GV. B4: Kết luận, nhận định (GV): GV: Như vậy các em vừa được chơi một trò chơi tìm hiểu về lịch sử rất bổ ích. Các em biết là lịch sử của VN ta gắn liền với các cuộc chiến chống giặc ngoại xâm. Xuyên suốt chiều dài lịch sử từ thế kì X đến đầu thế kỉ XX, chúng ta đã trải qua vô vàn những khó khăn và gian khổ. Vì sao một đất nước đất không rộng, người không
- đông như đất nước ta mà luôn luôn chiến thắng tất cả bọn xâm lược, dù chúng mạnh đến đâu và từ đâu tới? Có thể nói, trong suốt hành trình đó thì điều quan trọng nhất làm nên chiến thắng của cách mạng VN đó chính là tinh thần yêu nước. Tinh thần ấy đến từ những anh hùng dân tộc như Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi hay Quang Trung nói riêng (vừa nói vừa chiếu ảnh 5 vị) và của toàn dân tộc VN nói chung. Và tinh thần yêu nước, cái lòng tự tôn dân tộc ấy đã được HCM khẳng định trong Văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II mà người đọc tại Hội nghị. Nội dung của văn kiện đó cũng chính là nội dung văn bản mà chúng ta học ngày hôm nay. Cụ thế như thế nào, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu nhé! 2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (114’) 2.1 Tri thức đọc – hiểu Mục tiêu: [1] [2]; [3]; [5] Nội dung: GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm Tổ chức thực hiện Sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 1. Văn nghị luận xã hội: - Chia nhóm cặp đôi - Khái niệm: Văn nghị luận xã - Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau hội được viết ra nhằm thuyết để hoàn thiện phiếu học tập phục người đọc, người nghe về một tư tưởng, quan điểm nào đó, hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống. - Đặc điểm của văn nghị luận xã hội: - Luận điểm: Quan điểm, tư tưởng của người viết. - Luận cứ: Dẫn chứng và lí lẽ - Lập luận: Cách dẫn dắt, trình bày luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm. 2. Liên kết và mạch lạc trong văn bản: - Liên kết là thể hiện mối quan hệ nội dung giữa các câu, các đoạn, các phần của văn bản B2: Thực hiện nhiệm vụ bằng phương tiện ngôn ngữ - HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia thích hợp. sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến. - Mạch lạc là sự thống nhất về B3: Báo cáo, thảo luận chủ đề và tính logic của văn bản. - GV yêu cầu một vài cặp đôi báo cáo sản phẩm. Một văn bản được coi là có tính mạch lạc khi các câu, các đoạn,
- - HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi các phần của văn bản đều nói về còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo một chủ đề và được sắp xếp theo luận của các cặp đôi báo cáo. một trình tự hợp lí. B4: Kết luận, nhận định HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần). GV: - Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi. - Chốt kiến thức trên các slide và chuyển dẫn sang mục sau. 2.2 Đọc – hiểu văn bản ( ) I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG ( ’) Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [4]; [5] Nội dung: GV sử dụng KT sơ đồ tư duy để khai thác phần tìm hiểu chung HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm Tổ chức thực hiện Sản phẩm GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả 1. Tác giả B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia nhóm cặp đôi - Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng nhau trao đổi về sơ đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, có thể chỉnh sửa nếu cần thiết. Phiếu học tập số 1 Hãy vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến. B3: Báo cáo, thảo luận - GV yêu cầu một vài cặp đôi báo cáo sản phẩm. - HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp - Hồ Chí Minh ( 1890 - đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo 1969) luận của các cặp đôi báo cáo. - Quê ở Nam Đàn - Nghệ An B4: Kết luận, nhận định - Là lãnh tụ vĩ đại của dân HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ tộc và cách mạng Việt Nam. nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần). GV:
- - Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp - Là một nhà văn, nhà thơ đôi. lớn, một danh nhân văn hóa - Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau thế giới Là người Việt Nam không ai là không biết chủ tịch Hồ Chí Minh- vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc. Cả cuộc đời Người vì nước, vì dân. Không những thế, Người còn là nhà thơ, nhà văn lớn. Người đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đồ sộ. Sau này nế có điều kiện các con hay tìm đọc những tác phẩm này. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm. 2. Tác phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) a. Đọc a. Đọc - Hướng dẫn đọc nhanh. + Ở văn bản này các con đọc với giọng mạch lạc, rõ ràng, dứt khoát nhưng vẫn thể hiện được tình cảm. - Cho học sinh thực hành đọc văn bản theo hướng dẫn. b. Yêu cầu HS tiếp tục quan sát phiếu học tập đã b. Tìm hiểu chung chuẩn bị ở nhà và trả lời các câu hỏi còn lại: * Xuất xứ: ? Hãy nêu xuất xứ văn bản. Văn bản được trích trong ? Dựa vào tri thức Ngữ văn em hãy cho biết văn bản Báo Cáo Chính trị tại Đại thuộc kiểu văn bản gì? Vì sao? Hãy nêu vấn đề mà hội lần thứ II, tháng 2/1951 người viết bàn luận trong văn bản. của Đảng Lao động Việt ? Có thể chia văn bản này ra làm mấy phần? Nêu nội Nam. dung của từng phần? * Kiểu văn bản: Nghị luận B2: Thực hiện nhiệm vụ * Bố cục: Văn bản chia làm GV: 3 phần. 1. Hướng dẫn HS cách đọc và tóm tắt. 2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần). HS: 1. Đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát bạn đọc. 2. Xem lại nội dung phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà. B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần). HS: - Trả lời các câu hỏi của GV. - HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).
- B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái đọc tập qua sự chuẩn bị của HS bằng việc trả lời các câu hỏi. - Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau. Sản phẩm tổng hợp: II. ĐỌC & TÌM HIỂU CHI TIẾT VB 1. Nhan đề của văn bản Mục tiêu: Giúp HS hiểu được nhan đề và ý nghĩa nhan đề của văn bản Nội dung: GV sử dụng KT tia chớp kết hợp với KT đặt câu hỏi để tìm hiểu về nhan đề của văn bản HS suy nghĩ và làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi của giáo viên. Tổ chức thực hiện Sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) “Tinh thần yêu nước của nhân ? Nhan đề của văn bản có vấn đề nghị luận dân ta” không? -> Nêu rõ vẫn đề sẽ bàn luận B2: Thực hiện nhiệm vụ trong văn bản. HS đọc nhan đề văn bản và suy nghĩ cá nhân GV hướng dẫn HS tìm hiểu bằng cách đặt các câu hỏi phụ (nếu HS không trả lời được). B3: Báo cáo thảo luận GV yêu cầu một vài HS trình bày cảm nhận của mình về nhan đề văn bản. HS trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho câu trả lời của bạn. B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét câu trả lời và câu nhận xét của HS - Chốt nội dung (sản phẩm). - Chuyển dẫn sang nội dung sau. 1. Nêu vấn đề (20’) Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [7] Nội dung: GV sử dụng KT vấn đáp để gợi tìm HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành phiếu học tập và trình bày sản phẩm.
- B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Câu chủ đề: “Dân ta có một ? Câu nào là câu chủ đề của đoạn? lòng nồng nàn yêu nước” ? Tác giả đã có nhận định, đánh giá như thế nào - Nghệ thuật: ở ngay phần đặt vấn đề? + So sánh: Tinh thần yêu nước - ? Ở đây, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Nêu làn sóng vô cùng mạnh mẽ. tác dụng của nghệ thuật đó? + Liệt kê: mạnh mẽ, to lớn, nguy hiểm, khó khăn, bán nước, cướp Dự kiến tình huống khó khăn: HS gặp khó khăn nước. trong câu hỏi số 3. + Các động từ mạnh: Kết thành, B2: Thực hiện nhiệm vụ lướt qua, nhấn chìm. HS + Các tính từ: Sôi nổi, mạnh mẽ, - Quan sát những chi tiết trong SGK (GV đã to lớn, nguy hiểm, khó khăn. chiếu trên màn hình). + Điệp cấu trúc: “nó kết thành”, GV hướng dẫn HS chú ý đoạn 1 “nó lướt qua”, “nó nhấn chìm” B3: Báo cáo, thảo luận - Tác dụng: GV: Ngợi ca và khẳng định sức mạnh - Yêu cầu HS trình bày. vô cùng mạnh mẽ và quật khởi - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). của nhân dân mỗi khi tổ quốc bị HS: xâm lăng. - Đại diện một nhóm trình bày sản phẩm. - HS còn lại theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét câu trả lời của HS. - Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau. GV: Nhiều người cho rằng, văn nghị luận dễ khô khan vậy mà khi đọc đoạn văn nghị luận của Bác lại chẳng thấy khô khan chút nào bởi Bác đã sử dụng một cách linh hoạt các nghệ thuật so sánh, liệt kê, các động từ, tính từ mạnh. Chính điều đó đã làm cho văn nghị luân của Bác có giọng điệu truyền cảm, hình ảnh sinh động khiến cho người đọc dễ cảm, dễ nhớ và dễ đi vào lòng người. Bằng lòng tự hào dân tộc và tài năng nghệ thuật, Bác đã ngợi ca truyền thống quý báu của dân tộc đồng thời Người khẳng đinh tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã tạo nên sức mạnh quật khởi vô song để một dân tộc Việt Nam nhỏ bé có thể chiến thắng mọi kẻ thù lớn mạnh.. GV chuyển: Nếu ở phần nêu vấn đề tác giả chủ yếu dùng lí lẽ để giúp ngươi đọc nhận thức một cách nhanh gọn thì sang phần giải quyết vấn đề
- lại tập trung sử dụng dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Đó là những biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Cô trò ta cùng sang phần 2 2. Giải quyết vấn đề Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [8] Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi, KT thảo luận cặp đôi để HS tìm hiểu phần chứng minh cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm. Tổ chức thực hiện Sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) Phiếu học tập số 3 ? Tác giả đã triển khai vấn đề trong phần 2 theo - Triển khai vần đề theo trình tự trình tự nào? thời gian rất logic, mạch lạc ? Để làm sáng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, trong phần 2 tác giả đã đưa ra những lí lẽ và Lí lẽ Dẫn chứng bằng chứng nào? Hãy liệt kê lí lẽ và dẫn chứng Lịch sử ta có Chúng ta có theo bảng sau: nhiều cuộc quyền tự hào Lí lẽ Dẫn chứng kháng chiến vĩ về những đại chứng tỏ trang sử thời ? Các dẫn chứng tác giả đưa ra được sắp xếp theo tinh thần yêu đại Bà Trưng, trình tự nào? nước của nhân Bà Triệu, ? Nhận xét gì về nghệ thuật lập luận của tác giả dân ta Trần Hưng trong phần 2 Đạo, Quang ? Hãy nêu tác dụng của nghệ thuật lập luận đó. Trung ... Đồng bào ta Từ các cụ già ngày nay rất tóc bạc ... B2: Thực hiện nhiệm vụ xứng đáng với chính phủ. HS: đọc ngữ liệu trong SGK (đoạn 3), suy nghĩ tổ tiên ta ngày cá nhân để trả lời câu hỏi. trước GV: - Dự kiến KK: HS khó trả lời câu hỏi số 1 - Các dẫn chứng được sắp xếp - Tháo gỡ KK: GV nói thêm về các nhân vật theo trình tự thời gian; theo lứa lịch sử mà Bác đã dẫn. tuổi; theo vùng miền B3: Báo cáo, thảo luận - Nghệ thuật lập luận: Điệp cấu GV: trúc kết hợp chặt chẽ, hài hòa với - Yêu cầu HS trình bày. phép liệt kê để vừa bao quát - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). được tất cả mọi tầng lớp vừa thể HS hiện được sự biểu hiện đa dạng - Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm. của tinh thần yêu nước. - Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).
- B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét về thái độ làm việc, ý kiến nhận xét và sản phẩm của các nhóm. - Chốt kiến thức lên màn hình, chuyển dẫn sang nội dung sau. Bằng một đoạn văn ngăn, lời văn dạt dào cảm xúc, lí , dẫn chứng điển hình Bác đã thể hiện niềm tự hào và chứng minh cho truyền thống yêu nước của dân tộc ta từ buổi đầu dựng nước. Đồng thời cũng là lời nhắc nhở của Bác về thái độ trân trọng lịch sử của cha ông đi trước. Ngoài việc liệt kê các đối tượng yêu nước, tác giả còn kể đến những biểu hiện yêu nước khác. - Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày... - Công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội... - Phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải... - Bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội... - Công nhân, nông dân thi đua tăng gia sản xuất... - Đồng bào điền chủ quyên ruộng đất cho Chính phủ... Đây là các dẫn chứng vừa cụ thể, vừa khái quát vừa chọn lọc, vừa toàn diện đầy sức thuyết phục. Bác đã khẳng định một cách hùng hồn, mạnh mẽ về việc phát huy truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam Lòng yêu nước được thể hiện trên tinh thần đoàn kết toàn dân, không phân biệt lứa tuổi, nghề nghiệp, địa bàn cư trú, các giai tầng xã hội. Đến đây cô lại nhớ tời nhà thơ Chế Lan Viên với những vần thơ dạt dào cảm xúc: Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt Như mẹ cha ta, như vợ như chồng Ôi Tổ quốc! Nếu cần ta chết Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi con sông. - Để phát huy truyền thống yêu nước ấy, Bác đã đề ra nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân là gì, cô trò ta cùng sang phần 3 3. Nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân
- Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [8] Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi, KT thảo luận cặp đôi để HS tìm hiểu phần nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân ta HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm. Tổ chức thực hiên Sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Tinh thần yêu nước giống như ? Bác đã nhận định như thế nào về tinh thần yêu các thứ của quý. nước ở đoạn cuối. - Hai trạng thái của tinh thần yêu ? Ở đây Bác đã nêu ra mấy trạng thái tinh thần nước: Có khi được trưng bày, có yêu nước? Em hiểu gì về các trạng thái đó. khi được cất giấu kín đáo. ? Sau đó Bác đã nêu ra bổn phận và nhiệm vụ của - Nhiệm vụ của chúng ta phải mỗi chúng ta như thế nào? giải thích, tuyên truyền, tổ chức, ? Như vậy mục đích Bác viết văn bản này để làm lãnh đạo làm cho tinh thần yêu gì? Các dẫn chứng lí lẽ có hướng tới làm sáng tỏ nước của tất cả mọi người đều mục đích đó không? được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng B2: Thực hiện nhiệm vụ chiến. HS: đọc ngữ liệu trong SGK (đoạn 3), suy nghĩ => Nhiệm vụ chung: Phát huy cá nhân để trả lời câu hỏi. tinh thần yêu nước. GV: - Dự kiến KK: HS khó trả lời câu hỏi số 1 - Tháo gỡ KK: B3: Báo cáo, thảo luận GV: - Yêu cầu HS trình bày. - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). HS - Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm. - Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét về thái độ làm việc, ý kiến nhận xét và sản phẩm của các nhóm. - Chốt kiến thức lên màn hình, chuyển dẫn sang nội dung sau. GV: Việc đề ra nhiệm vụ, trách nhiệm của Đảng với dân tộc là việc khô khan, lí trí, vậy mà Bác đã nói một cách mền mại, uyển chuyển nên có giá trị thuyết phục cao.