Giáo án Ngữ văn Lớp 8 (Cánh diều) - Bài 1: Truyện ngắn và tiểu thuyết
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 (Cánh diều) - Bài 1: Truyện ngắn và tiểu thuyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_8_canh_dieu_bai_1_truyen_ngan_va_tieu_th.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 (Cánh diều) - Bài 1: Truyện ngắn và tiểu thuyết
- DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIÁO SOẠN BÀI 1- DỰ ÁN GIÁO ÁN MIỄN PHÍ 2022 BỘ SGK CÁNH DIỀU BÀI HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC SĐT CÔNG VIỆC 1. Hoàng Thị Hà Trường THCS Xuân Trúc 0987895797 Vb Người đàn ông cô Bài 1 – Ân Thi – Hưng Yên độc giữa rừng, Bố của Xi -mông 2. Vũ Thị Dịu (W) Trường THCS Hạ Lễ - Ân 0982677658 Thực hành tiếng Việt + Thi- Hưng Yên HĐ nói và nghe(PP) 3. Phạm Nguyên Hải Ân Thi - Hưng Yên 0916925199 Dọc đường xứ nghệ 4. Nguyễn Thị Hải Hậu THCS Tân Phúc – Ân Thi 0366781987 Vb Buổi học cuối cùng – Hưng Yên 5. Đào Thị Thảo Hải Dương HĐ Viết 6. Nguyễn Thu Sương HĐ nói và nghe (Phần W) BÀI 1: TRUYỆN NGẮN VÀ TIỂU THUYẾT Đọc – hiểu văn bản (1) NGƯỜI ĐÀN ÔNG CÔ ĐỘC GIỮA RỪNG (Trích tiểu thuyết Đất rừng phương Nam) – Đoàn Giỏi – I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực * Năng lực chung - Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm [1].
- - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà [2]. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản [3]. * Năng lực đặc thù - Nêu được ấn tượng chung về văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” [4]. - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (bối cảnh, nhân vật, ngôi kể và sự thay đổi ngôi kể, ngôn ngữ vùng miền, ) và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, ) của văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” [5]. - Nhận biết được từ ngữ địa phương, đặc sắc ngôn ngữ vùng miền trong các văn bản đã học được thể hiện trong văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” [6]. - Viết được đoạn văn khát quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” [7]. 2. Về phẩm chất: Có tình yêu thương con người, biết cảm thông và chia sẻ với người khác. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập. - Tranh ảnh về nhà văn Đoàn Giỏi và văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng”. - Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm). III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HĐ 1: Xác định vấn đề (5’) a. Mục tiêu: HS xác định được nội dung chính của văn bản đọc – hiểu từ phần khởi động. b. Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi để hỏi HS, sau đó kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu. HS quan sát video, suy nghĩ cá nhân, kết nối tri thức trong video với tri thức trong thực tiễn với nội dung bài học c. Sản phẩm: Cảm nhận của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên. d. Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Quan sát video, chú ý hình ảnh người đàn ông sau và nêu cảm nhận ban đầu của em về người đàn ông trong ảnh qua đoạn video?
- - Bật video trích đoạn bộ phim “Đất rừng phương Nam” B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát video, lắng nghe lời trong video và suy nghĩ cá nhân để trả lời câu hỏi của GV hướng dẫn HS quan sát video, có thể tạm dừng video để HS quan sát khung cảnh B3: Báo cáo, thảo luận: GV chỉ định HS trả lời câu hỏi. HS trả lời câu hỏi của GV. B4: Kết luận, nhận định (GV): - Nhận xét câu trả lời của HS cũng như ý kiến nhận xét của các em. - Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản. Các em thân mến! Miền Tây Nam Bộ là một trong những vùng đất đã đi vào trong rất nhiều tác phẩm văn học. Ở đó ta bắt gặp không chỉ khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình mang nét riêng của miền Tây Nam Bộ mà người đọc còn cảm nhận được những nét đẹp tâm hồn của con người nơi đây. Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” trích tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam” của nhà văn Đoàn Giỏi mà hôm nay cô và các em đi tìm hiểu sẽ cho chúng ta cảm nhận rất rõ nét đẹp đó của con người miền Tây Nam Bộ được thể hiện qua nhân vật Võ Tòng. 2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (114’) 2.1 Tri thức đọc – hiểu
- Mục tiêu: [2]; [3]; [5] Nội dung: GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm Tổ chức thực hiện Sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 1. Tính cách nhân vật, bối cảnh - Chia nhóm cặp đôi * Tính cách nhân vật: Thường - Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để được thể hiện qua hình dáng, cử cùng nhau trao đổi về sơ đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, chỉ, hành động, ngôn ngữ, suy có thể chỉnh sửa nếu cần thiết. nghĩ của nhân vật; qua nhận xét ? Tính cách nhân vật thường được thể hiện ở những của người kể chuyện và các nhân phương diện nào? vật khác. ? Bối cảnh trong truyện là gì? * Bối cảnh trong truyện thường ? Nêu tác dụng của việc thay đổi ngôi kể trong tác phẩm chỉ hoàn cảnh xã hội của một thời tự sự? kì lịch sử nói chung (bối cảnh lịch ? Em hiểu thế nào là ngôn ngữ vùng miền? sử); thời gian và địa điểm, quang B2: Thực hiện nhiệm vụ cảnh cụ thể xảy ra câu chuyện - HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, (bối cảnh riêng); trao đổi và thống nhất ý kiến. 2. Tác dụng của việc thay đổi B3: Báo cáo, thảo luận ngôi kể - GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm. Một câu chuyện có thể linh hoạt - HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn thay đổi ngôi kể để việc kể được lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của linh hoạt hơn các cặp đôi báo cáo. 3. Ngôn ngữ các vùng miền B4: Kết luận, nhận định - Tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận của Việt Nam, vừa có tính thống xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần). nhất cao, vừa có tính đa dạng. GV:
- - Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi. Tính đa dạng tiếng Việt thể hiện - Chốt kiến thức trên các slide và chuyển dẫn sang mục ở mặt ngữ âm và từ vựng: sau. + Về ngữ âm: một từ ngữ có thể được phát âm không giống nhau ở các vùng miền khác nhau. + Về từ vựng: Các vùng miền khác nhau đều có từ ngữ mang tính địa phương. 2.2 Đọc – hiểu văn bản ( ’) I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG ( ’) Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [4]; [5] Nội dung: GV sử dụng KT sơ đồ tư duy để khai thác phần tìm hiểu chung HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm Tổ chức thực hiện Sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 1. Tác giả - Chia nhóm cặp đôi - Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng nhau trao đổi về sơ đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, có thể chỉnh sửa nếu cần thiết. - Đoàn Giỏi (1925 – 1989)
- - Quê: Tiền Giang - Ông nổi tiếng với tiểu thuyết "Đất rừng phương Nam" viết cho lứa tuổi thiếu nhi, được tái bản rất nhiều lần và dịch ra nhiều tiếng nước ngoài. Phiếu học tập số 1 B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến. B3: Báo cáo, thảo luận - GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm. - HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các 2. Tác phẩm cặp đôi báo cáo. a) Đọc và tóm tắt B4: Kết luận, nhận định - Đọc HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận - Tóm tắt xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần). GV: - Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi. - Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau 2. Tác phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) a. Đọc
- - Hướng dẫn đọc nhanh. b) Tìm hiểu chung + Đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát. + Thể hiện rõ giọng điệu và ngôi kể thứ nhất (lời kể của cậu - Bối cảnh: là các tỉnh Tây Nam, bé An). vào năm 1945, sau khi thực dân - Hướng dẫn cách đọc chậm (đọc theo thẻ). Pháp trở lại xâm chiếm + Đọc thẻ trước, viết dự đoán ra giấy. miền Nam. + Đọc văn bản và đối chiếu với sản phẩm dự đoán. - Xuất xứ: tiểu thuyết “Đất rừng - Cho học sinh thực hành đọc văn bản theo hướng dẫn. phương Nam”. b. Yêu cầu HS tiếp tục quan sát phiếu học tập đã chuẩn bị - Thể loại: tiểu thuyết ở nhà và trả lời các câu hỏi còn lại: - Nhân vật chính: Võ Tòng ? Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” viết về ai và - Ngôi kể: ngôi thứ nhất và ngôi về sự việc gì? thứ 3 (có sự chuyển đổi ngôi kể) ? Văn bản được trích dẫn từ tác phẩm nào của nhà văn Đoàn Giỏi? - Bố cục: 2 phần ? Văn bản thuộc thể loại gì? + Phần 1: Người đàn ông cô độc ? Dựa vào tri thức Ngữ văn hãy cho biết nhân vật chính giữa rừng qua ngôi kể thứ nhất. trong văn bản này là ai? + Phần 2: Người đàn ông cô độc ? Văn bản sử dụng những ngôi kể nào? Nêu tác dụng của giữa rừng qua ngôi kể thứ ba. từng ngôi kể? ? Có thể chia văn bản này ra làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? B2: Thực hiện nhiệm vụ GV: 1. Hướng dẫn HS cách đọc và tóm tắt. 2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần). HS: 1. Đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát bạn đọc. 2. Xem lại nội dung phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà.
- B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần). HS: - Trả lời các câu hỏi của GV. - HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái đọc tập qua sự chuẩn bị của HS bằng việc trả lời các câu hỏi. - Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau. Sản phẩm tổng hợp: II. ĐỌC & TÌM HIỂU CHI TIẾT VB ( ’) 1. Nhan đề của văn bản Mục tiêu: Giúp HS hiểu được nhan đề và ý nghĩa nhan đề của văn bản Nội dung:
- GV sử dụng KT tia chớp kết hợp với KT đặt câu hỏi để tìm hiểu về nhan đề của văn bản HS suy nghĩ và làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi của giáo viên. Tổ chức thực hiện Sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) “Người đàn ông cô độc giữa rừng” ? Nhan đề của văn bản gợi cho em suy nghĩ gì? => B2: Thực hiện nhiệm vụ - Người đàn ông -> nhân vật chính HS đọc nhan đề văn bản và suy nghĩ cá nhân - Cô độc: hoàn cảnh sống một mình. GV hướng dẫn HS tìm hiểu bằng cách đặt các câu hỏi - Giữa rừng: không gian sống phụ (nếu HS không trả lời được). Gợi tả về một người đàn ông đặc ? Người đàn ông nói đến ai? biệt, gây sự chú ý và tò mò đối với ? Cô độc là sống với những ai? độc giả. ? Giữa rừng gợi không gian ở đâu? B3: Báo cáo thảo luận GV yêu cầu một vài HS trình bày cảm nhận của mình về nhan đề văn bản. HS trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho câu trả lời của bạn. B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét câu trả lời và câu nhận xét của HS - Chốt nội dung (sản phẩm). - Chuyển dẫn sang nội dung sau. 1. Võ Tòng qua lời kể của ngôi kể thứ nhất (20’) Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [7] Nội dung: GV sử dụng KT khăn phủ bàn để tìm hiểu về nhân vật Võ Tòng qua điểm nhìn của ngôi kể thứ nhất. HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành phiếu học tập và trình bày sản phẩm. B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) P/diện Chi tiết Nhận xét
- - Chia nhóm lớp. - Trong một NT: - Giao nhiệm vụ: hoàn thiện phiếu học tập số 2 bằng túp lều ở miêu tả cách trả lời các câu hỏi 1, 2, 3. giữa rừng. Gợi - Thời gian: 7 phút Nơi ở - Giữa lều một cuộc đặt cái bếp sống cà ràng. thiếu - Sống cùng thốn. với con vượn bạc má. - Cởi trần NT: - Mặc chiếc Miêu tả Ngoại quần ka ki Gợi hình còn mới hình ảnh nhưng lâu về một không giặt. người đàn - Thắt xanh- ông mộc tuya-rông mạc, giản - Bên hông dị. Dự kiến tình huống khó khăn: HS gặp khó khăn trong đeo lủng câu hỏi số 3. lẳng một Tháo gỡ: (GV gợi ý HS bằng cách hướng dẫn các em lưỡi lê nằm đọc đoạn văn: “có lẽ bố chúng nói đúng bắt đầu mùa gọn trong vỏ sinh nở của chúng”). sắt. B2: Thực hiện nhiệm vụ - Lời nói: Chú HS + Ngồi Võ Tòng - Quan sát những chi tiết trong SGK (GV đã chiếu trên Lời xuống đây, là người màn hình). nói và chú em! thân