Giáo án Vật lý Lớp 6 - Tuần 11 - Năm học 2020-2021 - Huỳnh Vũ Linh

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ:

- Kiến thức: Mô tả được từ tính của nam châm và biết cách nhận biết từ trường.

- Kỹ năng: Biết sử dụng la bàn để xác định phương hướng và cách nhận biết nơi nào có từ trường.

- Thái độ: Yêu thích môn học, có ý thức thu thập thông tin. 

2. Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh:

- Năng lực tự học, đọc hiểu: Đọc và nghiên cứu bài trước ở nhà dựa vào SGK và SBT.

- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: Biết cách xác định các từ cực của nam châm vĩnh cửu và nơi nào có từ trường. 

- Năng lực hợp tác nhóm: Thảo luận nhóm để giải quyết các câu hỏi và bài tập trong SGK.

- Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin: Trình bày, nhận xét, bổ sung các thông tin thảo luận giữa các nhóm.

- Năng lực thực hành thí nghiệm: Xác định cực của nam châm và nơi nào có từ trường.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Chuẩn bị cho mỗi nhóm:

- 2 thanh nam châm thẳng, 1 nam châm chữ U, 1 kim nam châm, 1 la bàn.

- Một ít vụn sắt trộn lẫn vụn gỗ, nhựa.

2. Học sinh: 

- Học bài cũ, đọc trước bài mới.

doc 5 trang Hải Anh 11/07/2023 2280
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý Lớp 6 - Tuần 11 - Năm học 2020-2021 - Huỳnh Vũ Linh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docgiao_an_vat_ly_lop_9_tuan_11_nam_hoc_2020_2021_huynh_vu_linh.doc

Nội dung text: Giáo án Vật lý Lớp 6 - Tuần 11 - Năm học 2020-2021 - Huỳnh Vũ Linh

  1. kiểm tra xem một thanh kim - Thảo luận đề suất cách làm thì là thanh nam châm. loại có là nam châm hay không TN để phát hiện thanh kim loại ta phải làm thí nghiệm như thế có phải là thanh nam châm hay nào? không. - Đưa phương án đúng và cho - HS tiến hành TN đưa thanh HS TN. kim loại lại gần vụn sắt, nếu hút các vụn sắt thì là thanh nam châm. - Yêu cầu HS thảo luận nhóm - Các nhóm bố trí TN C2. - C2: làm thí nghiệm câu C2 và trả - Đại diện nhóm trình bài câu + Khi cân bằng kim nam châm lời câu hỏi: C2. nằm dọc theo hướng Nam – + Khi đã đứng cân bằng, kim + Khi cân bằng kim nam châm Bắc. nam châm nằm dọc theo hướng nằm dọc theo hướng Nam – + Khi đứng cân bằng trở lại nào? Bắc. kim nam châm vẫn chỉ theo + Xoay cho kim nam châm lệch + Khi đứng cân bằng trở lại hướng Nam – Bắc như hướng khỏi hướng vừa xác định, kim nam châm vẫn chỉ theo lúc đầu. buông tay. Khi đã đứng cân hướng Nam – Bắc như hướng bằng trở lại, kim nam châm còn lúc đầu. chỉ hướng như lúc đầu nữa không? - GV yêu cầu các nhóm làm lại - Các nhóm làm lại thí nghiệm thí nghiệm để kiểm tra lại câu để kiểm tra lại câu trả lời. trả lời. 2. Kết luận: - Yêu cầu HS đọc kết luận - Cá nhân đọc kết luận. - Nam châm nào cũng có hai SGK. cực. Khi để tự do: - Giải thích thêm về từ cực của - HS chú ý lắng nghe và ghi + Cực luôn chỉ hướng Bắc gọi nam châm: Kí hiệu, màu sơn. chú. là cực Bắc, kí hiệu là chữ N - Yêu cầu HS gọi tên các loại - HS gọi tên các loại và các cực (North). và các cực của nam châm nhóm của nam châm nhóm mình. + Cực luôn chỉ hướng Nam gọi mình. là cực Nam, kí hiệu là chữ S (South). - Sản phẩm hoạt động của HS: Nêu được cấu tạo của nam châm gồm 2 cực và cách để phân biệt 2 cực đó. - Kết luận của GV: Cần nắm vững các từ tính của nam châm để nhận biết và phân biệt được 2 cực của nam châm. Kiến thức 2: Tương tác giữa hai nam châm. (5 phút) - Mục đích: Tìm hiểu về sự tương tác giữa hai nam châm. - Cách thức tổ chức hoạt động: Làm thí nghiệm để đưa ra kết luận. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt II. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM: - Yêu cầu các nhóm làm thí - Các nhóm làm thí nghiệm 1. Thí nghiệm: nghiệm hình 21.3 và trả lời câu hình 21.3. - C3: Cực bắc của kim nam hỏi C3 và C4. - Đại diện nhóm trả lời C3 và châm bị hút về phía cực nam C4. của thanh nam châm. - C4: Các cực cùng tên của hai nam châm đẩy nhau, các cực khác tên hút nhau.
  2. dây dẫn AB, kim nam châm dây dẫn AB, kim nam châm lệch khỏi hướng Bắc-Nam thì lệch khỏi hướng Bắc-Nam thì dây AB có dòng điện chạy qua dây AB có dòng điện chạy qua và ngược lại. và ngược lại. - C5: Đó là TN 21.1 đặt kim - C5: Đó là TN 21.1 đặt kim nam châm tự do, khi đứng yên nam châm tự do, khi đứng yên kim nam châm luôn chỉ hướng kim nam châm luôn chỉ hướng nam-Bắc. nam-Bắc. - C6: Không gian xung quanh - C6: Không gian xung quanh nam châm có từ trường mạnh nam châm có từ trường mạnh hơn từ trường của trái đất. hơn từ trường của trái đất. *Nội dung tích hợp: - Các kiến thức về môi trường: + Trong không gian từ trường và điện trường tồn tại trong một trường thống nhất là điện từ trường. Sóng điện từ là sự lan truyền của điện từ trường biến thiên trong không gian. +Tia X, tia gamma cũng là sóng điện từ. Các sóng điện từ truyền đi mang theo năng lượng. Năng lượng sóng điện từ phụ thuộc vào tần số và cường độ sóng. - Các biện pháp bảo vệ môi trường: + Xây dựng các trạm phát sóng điện từ xa khu dân cư. + Sử dụng điện thoại di động hợp lí, đúng cách; không sử dụng điện thoại di động để đàm thoại quá lâu (hàng giờ) để giảm thiểu tác hại của sóng điện từ đối với cơ thể, tắt điện thoại khi ngủ hoặc để xa người. + Giữ khoảng cách giữa các trạm phát sóng phát thanh truyền hình một cách thích hợp. + Tăng cường sử dụng truyền hình cáp, điện thoại cố định; chỉ sử dụng điện thoại di động khi thật cần thiết. - Sản phẩm hoạt động của HS: Câu trả lời của C4, C5, C6 và nhận thức được nội dung tích hợp về môi trường. - Kết luận của GV: Cần nắm vững nội dung kiến thức của bài để trả lời một số câu hỏi, bài tập phần vận dụng và giải thích một số hiện tượng thực tiễn. Ngoài ra còn có ý thức tuyên truyền về các bảo vệ môi trường. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động nối tiếp. (3 phút) a) Mục đích của hoạt động: Giúp HS có hướng học bài ở nhà và nghiên cứu trước bài mới ở nhà. b) Cách thức tổ chức hoạt động: GV: Yêu cầu HS về nhà thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Về học bài, ghi nhớ. - Đọc phần "Có thể em chưa biết". - Làm thêm các bài tập có liên quan trong SBT. - Chuẩn bị bài “Từ phổ-Đường sức từ”. HS: Chú ý lắng nghe, ghi chú và thực hiện theo sự hướng dẫn của GV. c) Sản phẩm hoạt động của học sinh: Về nhà học bài, làm bài tập trong SBT và chuẩn bị bài mới theo sự hướng dẫn của GV. d) Kết luận của GV: Về nhà học bài, làm bài tập trong SBT và chuẩn bị trước bài mới. IV. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC: (3 phút) - GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập và tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn: + Nêu cấu tạo của nam châm và sự tương tác giữa hai nam châm. + Nêu cách nhận biết từ trường.