Kế hoạch bài dạy môn Giáo dục công dân 9 - Tuần 25-30. Bài 9: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí

docx 16 trang vuhoai 08/08/2025 20
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy môn Giáo dục công dân 9 - Tuần 25-30. Bài 9: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_mon_giao_duc_cong_dan_9_tuan_25_30_bai_9_vi.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy môn Giáo dục công dân 9 - Tuần 25-30. Bài 9: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí

  1. TUẦN 25,26,28,29,30 TIẾT 25,26,28,29,30 BÀI 9: VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÍ Thời gian thực hiện: (5 tiết) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Nêu được khái niệm vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí; các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. - Nêu được ý nghĩa của trách nhiệm pháp lí. 2. Về năng lực * Năng lực chung: - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề. * Năng lực đặc thù: - Năng lực điều chỉnh hành vi: + Nhận thức chuẩn mực hành vi: Nhận biết được những chuẩn mực đạo đức, pháp luật phổ thông, cơ bản, phù hợp với lứa tuổi và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực hành vi đó. + Đánh giá hành vi của bản thân và người khác: Đánh giá được tác dụng và tác hại của thái độ, hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và người khác trong học tập và sinh hoạt. ++ Phân tích, đánh giá được các hành vi vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí trong một số tình huống cụ thể. ++ Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; tích cực ngăn ngừa và đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật. 3. Về phẩm chất: Trách nhiệm: Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội - Tôn trọng và thực hiện nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp luật về giao thông; * Tích hợp QCN: Yêu cầu cần đạt số 1, 3.4 trong việc tìm hiểu một số hành vi vi phạm pháp luật: quyền được sống, quyền sở hữu (trộm cắp tài sản, hủy hoại tài sản) để học sinh nắm được quyền của mình trong quá trình tố tụng. * Lồng ghép QPAN: NDCĐ2: Một số hình ảnh về phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, mạng internet. 2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Giáo dục công dân 9 (Bộ Chân trời sáng tạo), Phiếu học tập (Phụ lục 1,2,3), tư liệu báo chí, thông tin + Các tranh, hình ảnh, video clip có nội dung về vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
  2. A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (15P) a) Mục tiêu: Tạo cảm hứng học tập cho HS, giúp HS huy động kiến thức, kĩ năng cần thiết của bản thân để kích thích nhu cầu tìm hiểu, khám phá kiến thức mới. b) Nội dung: Hs quan sát tranh 1,2/48, làm việc nhóm trả lời câu hỏi. ? Em hãy quan sát các hình ảnh sau và cho biết chủ thể có hành vi vi phạm gì và phải gánh chịu trách nhiệm như thế nào. c) Sản phẩm: Hình Hành vi vi phạm Trách nhiệm phải chịu 1 Ba học sinh đi xe máy + Chủ thể phải gánh chịu trách nhiệm hành chính, cụ thể: và không đội mũ bảo Theo quy định của pháp luật hiện hành, lỗi chở 3 và không hiểm. đội mũ bảo hiểm hay chở quá số người quy định, không đội mũ bảo hiểm là hành vi mà người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy chở quá số người quy định và không đội mũ bảo hiểm (có thể là một người, hai người, ba người hoặc tất cả những người ngồi trên xe đều không đội mũ bảo hiểm). Vì vậy, hành vi này được xác định là hành vi vi phạm pháp luật. * Về mức phạt khi không đội mũ bảo hiểm: Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ–CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ sẽ bị phạt tiền từ 200 000 đồng đến 300 000 đồng. * Về mức phạt khi chở 3: Theo quy định của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi có hành vi chở 3 thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt như sau: Chở theo 02 người trên xe (trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật) sẽ bị phạt tiền từ 200 000 đồng đến 300 000 đồng; Chở theo 03 người trên xe (trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật) sẽ bị phạt tiền từ 400 000 đồng đến 600 000 đồng. 2 Một nhà máy xả nước + Chủ thể phải gánh chịu trách nhiệm hành chính hoặc thải không qua xử lý ra hình sự tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, cụ thể: môi trường, gây ô Hình phạt chính: Theo Điều 4 Nghị định 155/2016/NĐ-CP nhiễm nguồn nước. thì doanh nghiệp có hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường sẽ bị áp dụng một trong hai hình phạt chính là phạt
  3. cảnh cáo hoặc phạt tiền. Với hình thức phạt tiền, mức phạt tiền tối đa có thể lên đến 2 tỉ đồng cho mỗi hành vi vi phạm. * Hình phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy phép xử lí chất thải nguy hại/ Giấy phép xả thải khí thải công nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp tạo ra chất thải cần xử lí sẽ bị tạm đình chỉ cho đến khi hết thời hạn xử lí, các hoạt động khác không liên quan đến quá trình xả thải vẫn được phép tiếp tục. * Xử lí hình sự: Theo quy định tại Điều 235 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017 về “Tội gây ô nhiễm môi trường” thì các doanh nghiệp có hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường thì tuỳ vào tính chất, mức độ của hành vi mà có thể bị phạt tiền, bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. d) Tổ chức thực hiện: * Giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ (khoảng 8 HS/ nhóm), mỗi nhóm là một đội chơi và giao nhiệm vụ học tập cho từng nhóm tương ứng với các yêu cầu trong SHS trang 48. GV có thể linh hoạt sử dụng các kĩ thuật chia nhóm. – GV trình chiếu các câu hỏi trên màn hình. Trong thời gian 2 phút, các nhóm sẽ thảo luận và trả lời câu hỏi vào giấy A4 (GV chuẩn bị trước đó). Kết thúc phần trả lời, nhóm nào đưa ra kết quả nhanh nhất và chính xác sẽ là đội chiến thắng và nhận được phần quà do GV chuẩn bị. * Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát hình ảnh, suy nghĩ thảo luận, thống nhất câu trả lời cho câu hỏi của giáo viên đưa ra. * Báo cáo thảo luận: GV mời đại diện các nhóm trả lời, hs khác nhận xét bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV tổng kết, đánh giá và dẫn vào nội dung bài học. B. HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ (145P) Nhiệm vụ 1. Tìm hiếu khái niệm vi phạm pháp luật; các loại vi phạm pháp luật (50P) a) Mục tiêu: Nêu được khái niệm vi phạm pháp luật; các loại vi phạm pháp luật; Phân tích, đánh giá được các hành vi vi phạm pháp luật trong một số tình huống cụ thể. b) Nội dung: Hs làm việc cá nhân, quan sát sơ đồ, đọc thông tin và trả lời câu hỏi.
  4. ? Vi phạm pháp luật là gì? Có những loại VPPL nào? - Hoc sinh làm việc nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1. c) Sản phẩm: Câu trả lời của hs Phiếu học tập số 1 Nhóm 1,2: Trường hợp 1 ? Em đọc kĩ trường hợp 1 để phân tích các hành vi của chủ thể và xếp loại hành vi đó vào VPPL nào? Trả lời: Bạn D (14 tuổi) - Hành vi vi phạm: Trốn học để đi chơi điện tử, sử dụng ma túy - Hành vi trái pháp luật: Không thực hiện nghĩa vụ học tập và sử dụng chất cấm
  5. - Hành vi có lỗi của chủ thể: cố ý - Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí: Có (14 tuổi có khả năng nhận thức hành vi nhưng chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự) - Hành vi nguy hiểm cho xã hội: đe dọa gây thiệt hại cho bản thân và xã hội - Loại vi phạm: vi phạm hành chính Anh T (20 tuổi) - Hành vi vi phạm: Dụ dỗ trẻ vị thành niên sử dụng ma túy - Hành vi trái pháp luật: Thực hiện hành vi bị pháp luật cấm (dụ dỗ và sử dụng chất cấm) - Hành vi có lỗi của chủ thể: cố ý - Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí: Có (vi phạm Quyền được sống của mọi người - QCN) - Hành vi nguy hiểm cho xã hội: gây ra thiệt hại cho xã hội - Loại vi phạm: vi phạm hình sự Nhóm 3: Trường hợp 2 ? Em đọc kĩ trường hợp 2 để phân tích các hành vi của chủ thể và xếp loại hành vi đó vào VPPL nào? Trả lời: Trường hợp 2. Anh G (16 tuổi) - Hành vi vi phạm: Điều khiển xe máy trên 50 phân khối và chạy quá tốc độ quy định, gây tai nạn cho chị M - Hành vi trái pháp luật: Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về giao thông đường bộ - Hành vi có lỗi của chủ thể: Cố ý - Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí: Có - Hành vi nguy hiểm cho xã hội: Gây ra thiệt hại (làm chị M bị thương tỉ lệ thương tật dưới 11%). - Loại vi phạm: vi phạm hành chính Nhóm 4: Trường hợp 3 ? Em đọc kĩ trường hợp 3 để phân tích các hành vi của chủ thể và xếp loại hành vi đó vào VPPL nào?
  6. Trả lời: Trường hợp 3. Ông V (công chức nhà nước) - Hành vi vi phạm: Sử dụng xe cơ quan trong giờ làm việc để giải quyết việc riêng - Hành vi trái pháp luật: Thực hiện không đúng quy định của pháp luật và nội quy cơ quan - Hành vi có lỗi của chủ thể: Cố ý - Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí: Có - Hành vi nguy hiểm cho xã hội: Đe dọa gây thiệt hại (sử dụng tài sản công cho việc cá nhân – vi phạm quyền sở hữu - QCN) - Loại vi phạm: Vi phạm kỷ luật d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt * Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Vi phạm pháp luật GV yêu cầu cá nhân HS đọc các thông tin trong SGKtr.49, sau a. Khái niệm: Vi phạm pháp đó trả lời câu hỏi của giáo viên. luật là hành vi trái pháp luật, + GV tổ chức chọ hs thảo luận nhóm, chia lớp thành 4 nhóm có lỗi do người có năng lực mỗi nhóm có 4 phút để thảo luận và hoàn thành phiếu học tập trách nhiệm pháp lí thực số 1 có nội dung câu hỏi của nhóm mình ghi ra giấy A0 hiện, xâm hại các quan hệ xã Nhóm 1,2: Trường hợp 1 hội được pháp luật bảo vệ. b. Các loại vi phạm pháp ? Em đọc kĩ trường hợp 1 để phân tích các hành vi của chủ thể luật bao gồm: vi phạm hình và xếp loại hành vi đó vào VPPL nào? sự, vi phạm hành chính, vi phạm dân sự, vi phạm kỉ Nhóm 3: Trường hợp 2 luật. ? Em đọc kĩ trường hợp 2 để phân tích các hành vi của chủ thể và xếp loại hành vi đó vào VPPL nào? Nhóm 4: Trường hợp 3 ? Em đọc kĩ trường hợp 3 để phân tích các hành vi của chủ thể và xếp loại hành vi đó vào VPPL nào? ? Vi phạm pháp luật là gì? Có những loại VPPL nào? - Hoc sinh làm việc nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1. * Thực hiện nhiệm vụ học tập: - HS tiến hành làm việc cá nhân, thảo luận nhóm, suy nghĩ, thống nhất tìm ra câu trả lời. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). * Báo cáo thảo luận: - GV gọi cá nhân học sinh trả lời; gọi đại diện dán giấy A0 lên bảng và trình bày câu trả lời của nhóm mình.
  7. - GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). * Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức: Nhiệm vụ 2. Tìm hiếu khái niệm trách nhiệm pháp lí; các loại trách nhiệm pháp lí (40P) a) Mục tiêu: Nêu được khái niệm trách nhiệm pháp lí; các loại trách nhiệm pháp lí; Phân tích, đánh giá được trách nhiệm pháp lí trong một số tình huống cụ thể. b) Nội dung: HS làm việc các nhân, quan sát sơ đồ và trả lời câu hỏi. ? Trách nhiệm pháp li là gì? có mấy loại trách nhiệm pháp lí? - Học sinh làm việc nhóm hoàn thành câu hỏi theo kĩ thuật khăn chải bàn. (trên giấy A0) + Nhóm 1,2: Trường hợp 1. Nhóm 3: Trường hợp 2. Nhóm 4: trường hợp 3 ? Em hãy xác định các loại trách nhiệm pháp lí mà chủ thể trong trường hợp 1, 2,3 ở hoạt động 1 phải gánh chịu là gì?
  8. c) Sản phẩm: – Trường hợp 1: Với hành vi của bạn D (14 tuổi) là sử dụng trái phép chất ma tuý thì bị truy cứu trách nhiệm hành chính vì theo quy định hiện hành của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma tuý bị truy cứu trách nhiệm hình sự hiện nay không bao gồm hành vi sử dụng ma tuý trái phép. Như vậy, có thể thấy, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 không coi hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là phạm tội. Vì vậy, người sử dụng trái phép chất ma tuý sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thế nhưng, mặc dù không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng việc sử dụng trái phép chất ma tuý cũng bị xem là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Tuy nhiên, cần lưu ý vì chỉ có sử dụng trái phép chất ma tuý là không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn các hành vi khác liên quan đến ma tuý thì rất dễ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như: sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy,... đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 248, 249, 250 và Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015). Như vậy, người dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma tuý sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà thay vào đó sẽ bịx ử lí vi phạm hành chính cụ thể như sau: “Việc đưa người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Toà án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lí hành chính”. Với hành vi của anh T (20 tuổi), theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng. Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lí hành chính được áp dụng đối với anh T. – Trường hợp 2: Hành vi của anh G (16 tuổi) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hành chính và dân sự vì: + Vi phạm hành chính: Điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới cụ thể như sau: Phạt tiền từ 400 000 đồng đến 600 000 đồng đối với một
  9. trong các hành vi vi phạm sau đây: Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên. + Dân sự: Theo quy định tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường. Đối với trường hợp người con gây tai nạn là căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường do vụ tai nạn gây ra cho bên bị hại. Theo khoản 3 Điều 586 Bộ luật Dân sự năm 2015, người đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi gây tai nạn nếu có tài sản thì phải dùng tài sản của mình bồi thường. Trong trường hợp không có tài sản hoặc tài sản không đủ để bồi thường thì cha, mẹ, người giám hộ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. Tuy nhiên, người giám hộ sẽ không cần phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ Trường hợp 3: Với hành vi của ông V thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm kỉ luật vì quy định tại Điều 78, 79 Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Đối với hành vi sử dụng xe của cơ quan (tài sản công) vào việc riêng (vi phạm chế độ sử dụng tài sản công): Xe công được hiểu theo nghĩa đơn giản là phương tiện giao thông thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, phục vụ cho mục đích công cộng, hoạt động của các cán bộ nhà nước. Xe công cũng được xem là một loại tài sản công. Vì thế, việc quản lí và sử dụng xe công sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Quản lí, sử dụng tài sản công năm 2017. Tại khoản 4 Điều 10 của Luật này đã nêu rõ về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lí, sử dụng tài sản công như: Sử dụng xe ô tô và tài sản công khác do tổ chức, cá nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức. Hành vi sử dụng xe công sai mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 63/2019/ NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lí, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, dự trữ quốc gia, kho bạc nhà nước. Tại điểm c khoản 2 Điều 8 Mục 1 Chương II Nghị định này quy định: Phạt tiền đối với hành vi giao, sử dụng tài sản công không đúng mục đích. Cụ thể, phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng trong trường hợp giao, sử dụng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt * Chuyển giao nhiệm vụ: 2. Trách nhiệm pháp lí: GV yêu cầu cá nhân HS quan sát sơ đồ, suy nghỉ 1 phút và trả a. Khái niệm. lời câu hỏi. Trách nhiệm pháp lí là nghĩa - Chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm tương vụ mà các cá nhân hoặc tổ ứng với yêu cầu câu hỏi. GV phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0. chức phải gánh chịu hậu quả + Hs mỗi nhóm ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa. bất lợi do Nhà nước quy + Cả nhóm tập trung tự đọc các yêu cầu câu hỏi, suy nghĩ tìm định từ hành vi vi phạm ra câu trả lời viết vào ô mang số của mình. Mỗi cá nhân làm pháp luật của mình. việc độc lập trong khoảng vài phút. b. Các loại trách nhiệm + Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, pháp lí. thảo luận và thống nhất các câu trả lời. Đại diện nhóm viết Các loại trách nhiệm pháp lí những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn bao gồm: trách nhiệm hình (giấy A0). sự, trách nhiệm hành chính, ? Trách nhiệm pháp li là gì? có mấy loại trách nhiệm pháp trách nhiệm kỉ luật, trách lí? nhiệm dân sự. - Học sinh làm việc nhóm hoàn thành câu hỏi theo kĩ thuật khăn chải bàn. (trên giấy A0)
  10. + Nhóm 1,2: Trường hợp 1. Nhóm 3: Trường hợp 2. Nhóm 4: trường hợp 3 ? Em hãy xác định các loại trách nhiệm pháp lí mà chủ thể trong trường hợp 1, 2,3 ở hoạt động 1 phải gánh chịu là gì? * Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát sơ đồ, suy nghĩ câu trả lời. - Làm việc cá nhân, nhóm hoàn thành nhiệm vụ trên giấy A0 - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). * Báo cáo thảo luận: GV mời 2-3 HS trả lời cho 2 câu hỏi. - Mời đại diện 4 nhóm dán giấy Ao lên bảng và báo cáo kết quả. + Gọi hs khác nhận xét, bổ sung. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét, Liên hệ tích hợp QCN, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 3. Tìm hiểu ý nghĩa của trách nhiệm pháp lí (45P) a) Mục tiêu: Nêu được ý nghĩa của trách nhiệm pháp lí * Lồng ghép QPAN: NDCĐ2: Một số hình ảnh về phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. b) Nội dung: Hs sinh làm việc cá nhân, đọc thông tin/51-SGK và trả lời câu hỏi. ? Từ thông tin trên, em hãy cho biết mục đích, ý nghĩa của trách nhiệm pháp lí? ? Công dân học sinh có trách nhiệm gì? c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh * Mục đích của trách nhiệm pháp lí: - Trừng trị người và pháp nhân thương mại phạm tội. - Giáo dục ý thức tuân theo pháp luật. - Ngăn ngừa phạm tội mới. - Giáo dục người và pháp nhân thương mại khác. - Phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt * Chuyển giao nhiệm vụ: 3. Ý nghĩa của trách nhiệm GV yêu cầu cá nhân HS đọc các thông tin/51-sgk, mỗi bạn có pháp lí: 2 phút suy nghĩ và trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra. - Giúp ngăn ngừa, giáo dục, Hs sinh làm việc cá nhân, đọc thông tin/51-SGK và trả lời câu cải tạo đối với những hành hỏi. vi vi phạm pháp luật. ? Từ thông tin trên, em hãy cho biết mục đích, ý nghĩa của trách - Giúp giáo dục mọi người nhiệm pháp lí? có ý thức tôn trọng, chấp ? Công dân học sinh có trách nhiệm gì? hành đúng theo quy định * Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc thông tin và suy nghĩ câu trả lời. pháp luật. + GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). - Giúp củng cố niềm tin của * Báo cáo thảo luận: GV mời 3 –4 HS trình bày câu trả lời. người dân vào pháp luật. - GV gọi đại diện 2,3 nhóm trình bày câu trả lời của nhóm 4. Trách nhiệm của công mình. dân: - GV mời các học sinh khác, các nhóm khác nhận xét, bổ sung Mọi công dân phải nghiêm (nếu có). chỉnh chấp hành pháp luật, tích cực ngăn ngừa và đấu
  11. * Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá những câu trả tranh với các hành vi vi lời phù hợp nhất, chốt kiến thức. phạm pháp luật. * Lồng ghép QPAN: NDCĐ2: Một số hình ảnh về phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. GV chiếu một số hình ảnh về phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh cho hs xem. ? Em có suy nghĩ gì khi xem những hình ảnh trên? => HS trình bày suy nghĩ của cá nhân. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (45P) a) Mục tiêu: HS được luyện tập, củng cố kiến thức, kĩ năng đã được hình thành trong phần “Khám phá”, thực hành xử lí các tình huống cụ thể b) Nội dung: - Hs làm việc cá nhân trả lời các câu hỏi của bài tập 1,2/52 (bài tập 2 sử dụng phiếu học tập số 2); Làm việc nhóm hoàn thành phiếu bài tập số 3 - bài tập 3. c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh Bài tập 1: a. Đồng tình. Trách nhiệm pháp lí xuất hiện khi có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm các quy định pháp luật, họ sẽ phải chịu các hậu quả pháp lí tương ứng, như bị xử phạt hành chính, chịu trách nhiệm dân sự, hoặc chịu trách nhiệm hình sự. b. Đồng tình. Hành vi trái với quy định của pháp luật, dù ở bất kỳ lĩnh vực nào (hành chính, dân sự, hình sự, lao động, kinh doanh, thương mại...), đều được coi là vi phạm pháp luật. Mức độ vi phạm và hình thức xử lí sẽ phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi đó. c. Không đồng tình. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trẻ em từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trẻ em từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Tuy nhiên, việc xử lí trẻ em phạm tội sẽ được áp dụng các biện pháp đặc biệt nhằm giáo dục và cải tạo, phù hợp với lứa tuổi và mức độ nhận thức của các em. d. Không đồng tình. Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. e. Đồng tình. Một hành vi vi phạm pháp luật có thể dẫn đến nhiều loại trách nhiệm pháp lí cùng lúc. Ví dụ, một hành vi phạm tội có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự (bị truy tố và xét xử), trách nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại cho nạn nhân), và trách nhiệm hành chính (bị xử phạt hành chính). Bài tập 2: Phiếu bài tập số 2 TH Hành vi vi phạm Trách nhiệm pháp lí a Xây dựng nhà ở mà không có Giấy phép xây Trách nhiệm hành chính dựng b Cướp giật tài sản Trách nhiệm hình sự c Vay tiền và bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm Trách nhiệm dân sự trả nợ có thể bị coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản
  12. nếu có dấu hiệu của việc sử dụng thủ đoạn gian Trách nhiệm hình sự dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. d Điều khiển phương tiện giao thông khi có nồng Trách nhiệm hành chính độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá mức cho phép, gây hư hại tài sản của người khác Trách nhiệm dân sự Trách nhiệm hình sự (nếu xe của chị T có giá trị lớn) Bài tập 3: Phiếu học tập số 3 Nhóm/Trường Dấn hiệu vi phạm Loại hình vi phạm Trách nhiệm pháp lí hợp Nhóm 1/TH1 Tàng trữ, buôn bán Hành chính và hình - Trách nhiệm hành chính hàng giả sự - Trách nhiệm hình sự (nếu số hàng lớn và gây hậu quả nghiêm trọng) Nhóm 2/TH2 Lạm dụng tín nhiệm Hình Sự Trách nhiệm hình sự chiếm đoạt tài sản Nhóm 3/TH3 Không thực hiện Dân sự Trách nhiệm dân sự hợp đồng đã kí kết Nhóm 4/TH4 Xúc phạm danh dự, Hành chính và kỉ luật Trách nhiệm hành chính nhân phẩm của (xúc phạm danh dự, nhân người khác trong khi phẩm người khác) thi hành công vụ - Trách nhiệm kỉ luật d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt * Chuyển giao nhiệm vụ: Bài tập 1: GV yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ a. Đồng tình. Trách nhiệm pháp lí xuất hiện khi có sau hành vi vi phạm pháp luật xảy ra. Khi một cá nhân - Làm việc cá nhân, đọc và trả lời các hoặc tổ chức vi phạm các quy định pháp luật, họ sẽ câu hỏi cùa BT1/52 (7 phút),hoàn phải chịu các hậu quả pháp lí tương ứng, như bị xử thành phiếu học tập số 2 của BT2/52(5 phạt hành chính, chịu trách nhiệm dân sự, hoặc chịu phút)-SGK. trách nhiệm hình sự. - GV yêu cầu học sinh chia lớp thành b. Đồng tình. Hành vi trái với quy định của pháp luật, 4 nhóm, tự cử thư kí - nhóm trưởng dù ở bất kỳ lĩnh vực nào (hành chính, dân sự, hình sự, mỗi nhóm có 7 phút thảo luận thống lao động, kinh doanh, thương mại...), đều được coi là vi phạm pháp luật. Mức độ vi phạm và hình thức xử lí
  13. nhất câu trả lời của nhóm mình hoàn sẽ phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng thành phiếu học tập số 3. của hành vi đó. * Thực hiện nhiệm vụ học tập: c. Không đồng tình. Theo quy định của pháp luật Việt - HS đọc các trường hợp BT1 và suy Nam, trẻ em từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể phải nghĩ tự tìm ra trả lời. chịu trách nhiệm hình sự về một số tội phạm rất - HS thảo luận thống nhất câu trả lời nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trẻ em từ của nhóm mình trong phiếu học tập số đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi 3. tội phạm. Tuy nhiên, việc xử lí trẻ em phạm tội sẽ - GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ được áp dụng các biện pháp đặc biệt nhằm giáo dục và HS (nếu cần thiết). cải tạo, phù hợp với lứa tuổi và mức độ nhận thức của * Báo cáo thảo luận: Mỗi câu hỏi GV các em. mời 2 – 3 HS xung phong phát biểu câu d. Không đồng tình. Theo quy định của pháp luật hình trả lời, đưa ra quan điểm cá nhân cho sự Việt Nam, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu từng ý kiến của BT1,2. Sau đó thu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 phiếu học tập của học sinh. tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về - GV mời 4 HS đại diện các nhóm trình một số tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm bày câu trả lời của nhóm mình trong trọng. phiếu học tập số 3 e. Đồng tình. Một hành vi vi phạm pháp luật có thể * Kết luận, đánh giá: GV nhận xét, tổng dẫn đến nhiều loại trách nhiệm pháp lí cùng lúc. Ví dụ, kết những ý kiến phù hợp với từng bài một hành vi phạm tội có thể dẫn đến trách nhiệm hình tập, tuyên dương cho điểm nhóm làm sự (bị truy tố và xét xử), trách nhiệm dân sự (bồi việc hiệu quả. thường thiệt hại cho nạn nhân), và trách nhiệm hành chính (bị xử phạt hành chính). * BT 2 (phiếu học tập số 2) * BT 3 (phiếu học tập số 3) D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (20P) a) Mục tiêu: - HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống - Hướng dẫn học sinh tìm tòi mở rộng sưu tầm thêm kiến thức liên quan đến nội dung bài học. b) Nội dung: - Hs làm việc nhóm thực hiện bài tập vận dụng (gv giao nhiệm vụ cho học sinh trước khi báo cáo 1 tuần) ? Em hãy lập kế hoạch tổ chức một buổi tuyên truyền pháp luật (có thể chọn pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về giao thông, pháp luật về hành chính, ) trong phạm vi lớp học c) Sản phẩm: Gợi ý tham khảo * Kế hoạch buổi tuyên truyền pháp luật về giao thông I. Mục tiêu Nâng cao nhận thức về các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ. Tuyên truyền và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về giao thông cho học sinh. Giảm thiểu vi phạm giao thông và tai nạn giao thông trong cộng đồng học sinh. II. Đối tượng tham gia - Học sinh lớp 9A - Giáo viên chủ nhiệm III. Thời gian và địa điểm - Thời gian: 19/3/2025
  14. - Địa điểm: Phòng học lớp 9A IV. Nội dung chương trình 1. Chuẩn bị 1.1. Phân công nhiệm vụ - Giáo viên chủ nhiệm: Chịu trách nhiệm tổng quát, phối hợp với học sinh. - Học sinh phụ trách thiết bị: Chuẩn bị máy chiếu, loa, micro, và các thiết bị cần thiết khác. - Học sinh phụ trách nội dung: Thu thập tài liệu, chuẩn bị bài thuyết trình và các hoạt động tương tác. 1.2. Chuẩn bị tài liệu - Slide bài giảng về pháp luật giao thông. - Tài liệu tham khảo và tờ rơi về luật giao thông. - Video clip minh họa về an toàn giao thông. 2. Chương trình buổi tuyên truyền 2.1. Phần 1: Khai mạc (10 phút) - Giới thiệu về mục tiêu và ý nghĩa của buổi tuyên truyền. - Giới thiệu đại biểu, khách mời (nếu có). 2.2. Phần 2: Nội dung chính (60 phút) - Bài thuyết trình về pháp luật giao thông (30 phút) - Giới thiệu về các quy định cơ bản của pháp luật giao thông đường bộ. - Quy tắc an toàn khi tham gia giao thông: đội mũ bảo hiểm, tuân thủ tín hiệu đèn giao thông, quy định về tốc độ, v.v. - Hình thức xử phạt các hành vi vi phạm giao thông phổ biến. - Chiếu video clip minh họa (10 phút) - Các tình huống giao thông thực tế và cách xử lý. - Hỏi đáp và thảo luận (20 phút) - Học sinh đặt câu hỏi về các tình huống giao thông và nhận được giải đáp từ giáo viên hoặc chuyên gia (nếu có). 2.3. Phần 3: Hoạt động tương tác (30 phút) - Trò chơi tìm hiểu luật giao thông (15 phút) - Chia học sinh thành các nhóm và tổ chức các trò chơi liên quan đến kiến thức giao thông. - Tình huống giả định (15 phút) - Tổ chức các tình huống giả định về vi phạm giao thông và thảo luận cách xử lý. 2.4. Phần 4: Kết thúc (10 phút) - Tổng kết lại những kiến thức đã được truyền đạt. - Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật giao thông. - Cảm ơn và kết thúc buổi tuyên truyền. V. Phân công cụ thể 1. Giáo viên chủ nhiệm - Chịu trách nhiệm tổng quát, điều phối buổi tuyên truyền. 2. Học sinh phụ trách thiết bị - Chuẩn bị máy chiếu, loa, micro, và các thiết bị cần thiết. 3. Học sinh phụ trách nội dung - Chuẩn bị slide bài giảng, thu thập tài liệu và video clip. - Chuẩn bị các câu hỏi cho phần thảo luận và tình huống giả định. d) Tổ chức thực hiện: * Giao nhiệm vụ:
  15. - GV: yêu cầu học sinh đọc, hoàn thiện và thực hiện yêu cầu btvd – 5 phút. (đã hướng dẫn ở tiết học trước, hs đã làm trước ở nhà và gửi sản phẩm qua trang zalo giao viên) * Thực hiện nhiệm vụ: Hs thực hiện nhiệm vụ của nhóm. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh (nếu cần) * Báo cáo thảo luận: - GV mời đại diện các nhóm lên báo cáo sản phẩm, mời các HS khác tham gia đóng góp ý kiến. * Kết luận, đánh giá: GV nhận xét, tổng kết hoạt động, động viên, khích lệ và có thể trao phần thưởng cho những cá nhân, nhóm có phần thể hiện và nội dung tuyên truyền tốt. PHỤ LỤC Phiếu học tập số 1 Nhóm 1,2: Trường hợp 1 ? Em đọc kĩ trường hợp 1 để phân tích các hành vi của chủ thể và xếp loại hành vi đó vào VPPL nào? .............................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................... Nhóm 3: Trường hợp 2 ? Em đọc kĩ trường hợp 2 để phân tích các hành vi của chủ thể và xếp loại hành vi đó vào VPPL nào? .............................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................... Nhóm 4: Trường hợp 3 ? Em đọc kĩ trường hợp 3 để phân tích các hành vi của chủ thể và xếp loại hành vi đó vào VPPL nào? .............................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................... Phiếu bài tập số 2 TH Hành vi vi phạm Trách nhiệm pháp lí
  16. a Xây dựng nhà ở mà không có Giấy phép xây dựng b Cướp giật tài sản c Vay tiền và bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm trả nợ có thể bị coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu có dấu hiệu của việc sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. d Điều khiển phương tiện giao thông khi có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá mức cho phép, gây hư hại tài sản của người khác Phiếu học tập số 3 Nhóm/Trường Dấn hiệu vi Loại hình vi phạm Trách nhiệm pháp lí hợp phạm Nhóm 1/TH1 Nhóm 2/TH2 Nhóm 3/TH3 Nhóm 4/TH4