Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 5: Màu sắc trăm miền - Năm học 2022-2023
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 5: Màu sắc trăm miền - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_7_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_ba.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 5: Màu sắc trăm miền - Năm học 2022-2023
- KHBD NGỮ VĂN 7 KNTT 2022-2023 Bài 5: MÀU SẮC TRĂM MIỀN (12 tiết) A. MỤC TÊU CHỦ ĐỀ I. Về năng lực: 1. Năng lực đặc thù - Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi của tác giả, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn và hiểu được chủ đề, thông điệp của văn bản. - Nhận biết được sự phong phú, đa dạng của ngôn ngữ các vùng miền. - Viết được văn bản tường trình rõ ràng, đầy đủ, đúng quy cách. - Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống; biết trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ (Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh hưởng của tình cảm, cảm xúc đến hành vi). - Năng lực giao tiếp (Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp; nhận biết được ngữ cảnh giao tiếp và đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp). II. Phẩm chất Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm. (Biết yêu mến, trân trọng vẻ đẹp phong phú, đa dạng của các vùng miền) B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - SGK, SGV. - Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học. - Máy chiếu, máy tính - Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm. - Phiếu học tập. - Tranh, video liên quan đến nội dung văn bản truyện. - Phiếu học tập. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ: Hoạt động 1: Giới thiệu bài học và tri thức Ngữ văn: a) Mục tiêu: Giúp HS - Kết nối kiến thức từ cuộc sống vào nội dung bài học. - Khám phá tri thức Ngữ văn. b) Nội dung: Trò chơi: Nhìn tranh đoán tên vùng miền NTN LTV
- KHBD NGỮ VĂN 7 KNTT 2022-2023 c) Sản phẩm: HS nêu/trình bày được - Bức tranh 1: Con đường gốm sứ của Hà Nội - Bức tranh 2: Cầu Tràng Tiền, sông Hương xứ Huế - Bức tranh 3: Cầu Vàng Đà Nẵng - Bức tranh 4: Thành Phố Hồ Chí Minh d) Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) GV tổ chức trò chơi: Nhìn tranh đoán tên vùng miền - Yêu cầu HS đọc phần Giới thiệu bài học ngữ văn trong SGK. - GV chiếu yêu cầu cần đạt lên màn hình, gọi HS đọc và nhấn mạnh những nội dung HS cần ghi nhớ. - Yêu cầu HS đọc phần tri thức ngữ văn/SGK B2: Thực hiện nhiệm vụ HS: HS quan sát 4 bức tranh, trả lời câu hỏi của GV. - Đọc phần Giới thiệu bài học, Tri thức Ngữ văn. - Nghe, ghi nhớ các yêu cầu cần đạt. GV: - Quan sát và lắng nghe. B3: Báo cáo thảo luận NTN LTV
- KHBD NGỮ VĂN 7 KNTT 2022-2023 - Trả lời câu hỏi của GV. - HS còn lại theo dõi, nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét ( câu trả lời của HS và sản phẩm), chốt kiến thức, chuyển dẫn vào hoạt động đọc Giáo viên dẫn: “Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả rập rờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều” (Việt Nam quê hương ta – Nguyễn Đình Thi) Mỗi vùng miền cỏ thể được ví như một mảnh ghép làm nên bửc tranh muôn màu. Mỗi mảnh ghép ấy có những vẻ đẹp riêng. Trong bài học này, những trang tuỳ bút, tản văn sẽ mang đến cho em những cảm nhận thú vị về sắc màu cuộc sống trên quê hương xứ sở và trên thế giới rộng lớn, bao la. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu qua chủ đề 5: Sắc màu cuộc sống. - Viết tên chủ đề, nêu mục tiêu chung của chủ đề và chuyển dẫn tri thức ngữ văn. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới PHẦN 1: ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Văn bản (1) THÁNG GIÊNG MƠ VỀ TRĂNG NON RÉT NGỌT (Trích, Vũ Bằng) (2 tiết) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Năng lực: - HS nhận biết được chất trữ tình, cái tôi tác giả, ngôn ngữ của tuỳ bút. + Bài tuỳ bút thể hiện dòng cảm xúc của một người con xa quê hồi nhớ mùa xuân của Hà Nội thân yêu. Cái tôi tác giả được thể hiện thông qua các yếu tố như hoàn cảnh sáng tác, những rung động tâm hồn, cách cảm, cách nhìn về khung cảnh mùa xuân. + Lời văn cúa bài tuỳ bút giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ, từ ngữ biểu cảm. - HS nhận biết được chủ đề, thông điệp của VB: Bài tuỳ bút biểu lộ tình yêu, sự gắn bó tha thiết với quê hương, gia đình của tác giả. Qua những rung động tinh tế của một tâm hồn nhạy cảm, sức sống con người và hương sắc đất trời Hà Nội - miền Bắc vào tháng Giêng hiện lên như một sự khởi đầu cho dòng hồi tưởng (với mỗi tháng là một khung cảnh, câu chuyện), “sống lại” với quá khứ đầy thương nhớ. 2. Phẩm chất: Thêm yêu quý cảnh sắc, con người của quê hương, đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: NTN LTV
- KHBD NGỮ VĂN 7 KNTT 2022-2023 1. Giáo viên - Máy tính, máy chiếu - Giáo án; ppt; - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. 2. Học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Hoàn thành các câu hỏi, phiếu học tập cô giáo giao. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Định hướng học sinh vào nội dung bài học. b. Nội dung: HS trao đổi nhóm về nội dung được nêu trong SHS: c) Sản phẩm: câu trả lời của học sinh d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Những bài hát, tranh, ảnh về mùa xuân; 1. Những bài hát, tranh, ảnh về 2. Điều em thích nhất ở mùa xuân. mùa xuân: học sinh có thể sưu tầm GV có thể cho HS xem một đoạn phim ngắn, tên bài hát, tranh ảnh...; tranh, ảnh, nghe một bài hát,... về mùa xuân. 2. Điều em thích nhất ở mùa GV có thể giới thiệu sơ lược những tín hiệu xuân: thời tiết, không khí, chợ thẩm mĩ trong bức tranh Chợ hoa đào ở SHS, xuân, ngày Tết... trang 108 (không khí của Hà Nội khi xuân về, trang phục của phụ nữ,...). Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện cá nhân, huy động kiến thức từ hoạt động ở tiết học trước. Bước 3. Thảo luận, báo cáo HS trả lời Bước 4. Kết luận, nhận định GV dẫn vào bài mới, HS tiếp nhận thông tin bài học. Mùa xuân về làm khơi dậy sức sống trong lòng mỗi người, làm bừng dậy lòng yêu đời, khát khao mãnh liệt về sự sống và tình yêu thương. Vậy trong tâm tưởng của nhà văn Vũ Bằng- người con xa quê thì mùa xuân quê hương mang những nét đẹp nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay. NTN LTV
- KHBD NGỮ VĂN 7 KNTT 2022-2023 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (khoảng 30 phút) a) Mục tiêu Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mã thể loại Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nội dung văn bản Nhiệm vụ 4: Tổng kết b) Nội dung Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm HS nêu được những nét chính về nhà văn Vũ Bằng và văn bản “ Tháng Giêng mơ về trăng non rét ngọt” trích tác phẩm “Thương nhớ Mười Hai”. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mã thể loại Yêu cầu HS chỉ ra được đề tài, phương thức biểu đạt, tính chất trữ tình và ngôn ngữ của bài tuỳ bút Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nội dung văn bản - Nội dung 1: Tìm hiểu không gian đặc trưng của mùa xuân Hà Nội và không gian gia đình (vào đầu tháng Giêng và sau rẳm tháng Giêng) - Nội dung 2: Tìm hiểu sức sống của thiên nhiên và con người trước mùa xuân. - Nội dung 3: Tìm hiểu dấu ấn cá nhân của tác giả và sự tác động của lời văn tới người đọc Nhiệm vụ 4: Tổng kết Phiếu học tập số 1: Không gian thiên nhiên và không gian gia đình trước mùa xuân Câu hỏi Câu trả lời - Tìm chi tiết miêu tả không gian đặc trưng của mùa xuân Hà Nội (vào đầu tháng Giêng và sau rẳm tháng Giêng) - Tìm được những chi tiết miêu tả không gian gia đình. - Nhận xét về không gian mùa xuân của thiên nhiên và không gian gia đình. Phiếu học tập số 2: Sức sống của thiên nhiên, con người trước mùa xuân Câu hỏi Câu trả lời - Tìm những chi tiết miêu tả sức sống của thiên nhiên trước mùa xuân. - Tìm những chi tiết miêu tả sức sống của con người trước mùa xuân. - Nhận xét về sức sống của thiên nhiên và NTN LTV
- KHBD NGỮ VĂN 7 KNTT 2022-2023 con người trước mùa xuân. Phiếu học tập số 3: Dấu ấn cá nhân của tác giả và sự tác động tới người đọc Câu hỏi Câu trả lời Tác giả đã triển khai bài tuỳ bút theo mạch chủ đề về mùa xuân bắt đầu từ “ai cũng chuộng mùa xuân’’ như thế nào? Trong đoạn trích, khi nói về mùa xuân, tác giả dùng các cụm từ như mùa xuân của tôi, mùa xuân thân thánh của tôi, mùa xuân của Hà Nội thân yêu. Cách viết này cho em hiểu điều gì về cuộc sống và tình cảm riêng của người viết? Chọn một câu văn cho thấy lời văn của bài tuỳ bút như lời trò chuyện tâm tình. Theo em, đặc điểm đó cùa lời văn có tác động như thế nào đến cảm nhận của người đọc? c) Sản phẩm: - Nội dung 1: HS chỉ ra được đề tài, phương thức biểu đạt, tính chất trữ tình và ngôn ngữ của bài tuỳ bút - Nội dung 2: Phiếu học tập số 1: Câu hỏi Câu trả lời - Tìm chi tiết miêu tả - Không gian Hà Nội vào mùa xuân khoảng đầu tháng Giêng: không gian đặc trưng mưa riêu riêu; gió lảnh lạnh; tiếng nhạn kêu trong đêm xanh; của mùa xuân Hà Nội tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa; câu hát huê (vào đầu tháng Giêng tình, đất trời mang mang; đường sá không còn lấy lội nữa; cái và sau rẳm tháng Giêng) rét ngọt ngào, chớ không còn tê buốt căm căm nữa;... - Không gian Hà Nội vào mùa xuân khoảng sau rằm tháng Giêng: đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu Giêng, nhưng trái lại lại nức một mùi hương man mác; mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ; bầu trời đã có những vệt xanh tươi; đã có hoa thiên lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa; nến trời trong có những làn sáng hổng;... Đặc biệt, khung cảnh đêm trăng tháng Giêng trong cái rét ngọt đầu năm được miêu tả giàu sức gợi: đêm xanh biêng NTN LTV
- KHBD NGỮ VĂN 7 KNTT 2022-2023 biếc, có mưa dầy, nhìn rõ từng cánh sếu bay, trời vẫn rét một cách tình tứ nên thơ, có những đêm không mưa, trời sáng lung linh như ngọc. - Tìm được những chi nhang trầm, đèn nến, bầu không khí gia đình đoàn tụ êm đếm, tiết miêu tả không trên kính dưới nhường, bàn thờ Phật, bàn thờ Thánh, bàn thờ Tổ gian gia đình. tiên, bữa cơm giản dị có cà om với thịt thăn điểm những lá tía tô thái nhỏ hay bát canh trứng cua vắt chanh... - Nhận xét về không - Không gian mùa xuân: đẹp, thanh bình, mang những nét đặc gian mùa xuân của trưng của miền Bắc. thiên nhiên và không - Không gian gia đình ấm cúng, sum vầy, chuyển dịch về với gian gia đình. sinh hoạt đời thường êm đềm sau tết Phiếu học tập số 2: Câu hỏi Câu trả lời - Tìm những chi tiết - Sức sống của thiên nhiên: rạo rực nhựa sống trong cảnh miêu tả sức sống của mai, gốc đảo. chổi mận ở ngoải vườn; đồi núi chuyền mình, thiên nhiên trước mùa xuân. sông hồ rung động; sông xanh, núi tím; máu cũng căng lên trong lộc của loài nai; mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trỗi ra thành những cái lá nhỏ;... - Tìm những chi tiết - Sức sống của con người: nghe như lòng mình say sưa một miêu tả sức sống của cái gì đó - có lẽ là sự sống; nhựa sổng ở trong người căng con người trước mùa xuân. lên; tim người ta dường như cũng trẻ hơn ra, đập mạnh hơn; “sống” lại và thèm khát yêu thương, thấy ai cũng muốn yêu thương; trong lòng như có không biết bao nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan; cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa;... Nêu nhận xét: - Mùa xuân gợi sức sống mãnh liệt cho thiênnhiwwn và gợi niềm - Tác động của mùa yêu cuộc sống, hướng con người đến những giá trị tinh thần tốt xuân tới thiên nhiên, con người đẹp, truyền thống. - Cách tác giả diễn tả - Tác giả diễn tả những cảm giác vô hình, khó nắm bắt bằng cảm giác của lòng những hình ảnh cụ thể, giàu sức gợi; bằng những so sánh dễ mình khi mùa xuân hình dung; bằng cách nói mới lạ, thú vị,... đến. - Nội dung 3: Phiếu học tập số 3: NTN LTV
- KHBD NGỮ VĂN 7 KNTT 2022-2023 Câu hỏi Câu trả lời Tác giả đã triển khai bài tuỳ bút theo mạch - Đầu tiên, tác giả khẳng định: “ai cũng chủ đề về mùa xuân bắt đầu từ “ai cũng chuộng mùa xuân’’ chuộng mùa xuân’’ như thế nào? - Từ chủ đề này, tác giả đi tìm kiếm “lí lẽ” và “dẫn chứng” để chứng minh lời khẳng định trên. Trong đoạn trích, khi nói về mùa xuân, tác - Cuộc sống: tác giả xa quê hương mùa xuân giả dùng các cụm từ như mùa xuân của tôi, quê hương rất ý nghĩa với riêng người viết mùa xuân thân thánh của tôi, mùa xuân của Hà Nội thân yêu. Cách viết này cho (đem đến những đổi thay kì diệu); em hiểu điều gì về cuộc sống và tình cảm - Cách viết “mùa xuân của Hà Nội thân yêu” riêng của người viết? cho thấy sự gắn bó sâu nặng và nỗi nhớ, tình yêu của tác giả - người con xa quê - với quê nhà. Chọn một câu văn cho thấy lời văn của bài Ví dụ: Với các câu văn: ơi ơi người em gái tuỳ bút như lời trò chuyện tâm tình. Theo xoã tóc bên cửa sổ!; Ấy đấy, cái mùa xuân em, đặc điểm đó cùa lời văn có tác động như thế nào đến cảm nhận của người đọc? thẩn thánh của tôi nó làm cho người ta muốn phát điên lên như thế đấy; Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến HS có thể có những cách cảm nhận khác nhau. d) Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm I. Tìm hiểu chung a) Mục tiêu: Giúp HS nêu được những nét chính về nhà 1. Tác giả: văn Vũ Bằng và văn bản “ Tháng Giêng mơ về trăng Vũ Bằng (1913-1984) sinh non rét ngọt” trích tác phẩm “Thương nhớ Mười Hai”. ra ở Hà Nội, có sở trường b) Nội dung: về truyện ngắn, tuỳ bút, bút - GV hướng dẫn HS thực hiện dự án tìm hiểu về tác giả, kí. văn bản. - Tuỳ bút Vũ Bằng giàu - Hs đọc, quan sát SGK và tìm thông tin để trả lời câu chất trữ tình và chất thơ. hỏi của GV. - Một số tác phẩm tiêu biểu c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS của ông: Miếng ngon Hà d) Tổ chức thực hiện Nội (1960), Món lạ miền Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ Nam (1969), Thương nhớ Mười Hai (1972),.„ cho HS như mục Nội dung. NTN LTV
- KHBD NGỮ VĂN 7 KNTT 2022-2023 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Các HS khác thực hiện 2. Tác phẩm nhiệm vụ. GV điều hành phần trình bày. Thương nhớ Mười Hai Bước 3: Báo cáo và thảo luận: được viết trong thời gian Vũ Bằng sống ở miền HS trình bày theo nhóm. Nam, xa cách quê hương Bước 4: Kết luận: miền Bẳc Thương nhớ GV chốt kiến thức trên máy chiếu Mười Hai có 13 bài tuỳ bút, góm 12 bài viết về các tháng trong năm và 1 bài vé Tết. Bài Tháng Giêng, mơ Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mã thể loại: vể trăng non rét ngọt là bài đầu tiên của tập tuỳ bút. a) Mục tiêu II. Tìm hiểu văn bản: HS bước đầu chỉ ra được đề tài, phương thức biểu đạt, 1. Mã thể loại: tính chất trữ tình và ngôn ngữ của bài tuỳ bút - Đề tài: cảnh sắc thiên b) Nội dung nhiên mùa xuân (b1) Chuẩn bị để trình bày về bài làm của mình trước - Phương thức biểu đạt: lớp. biểu cảm (b2) Lắng nghe phần trình bày của các bạn khác, ghi - Tính chất trữ tình: mạch cảm xúc được khơi dậy từ lại những nội dung bạn có kết quả khác với em và tìm những ấn tượng vể không nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó. gian Hà Nội - miền Bắc c) Sản phẩm: HS ghi lại được những nội dung mà các trong nỗi hoài nhớ của tác bạn khác có kết quả khác với mình, đưa ra nhận định giả. kết quả nào đúng và giải thích tại sao. Ví dụ: - Ngôn ngữ: giàu hình ảnh, - Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm. Tuy nhiên, chất thơ, biểu hiện ở những một số bạn khác lại xác định đó là nghị luận, tự sự... hình ảnh giàu sức gợi. Cho biết vì sao em chọn biểu cảm ( hay nghị luận, tự sự ) d) Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Một số HS trình bày về bài làm của mình khi được GV chỉ định. Các HS khác thực hiện nhiệm vụ (b2). GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác nhau trong mỗi bài. Bước 3: Báo cáo và thảo luận: GV nhận xét sơ lược về sự giống nhau và khác nhau trong bài làm của cả lớp; có thể chọn một vài HS báo cáo/ giải thích kết quả bài làm (dựa vào những gì các em đã nộp để chọn HS theo ý đồ); NTN LTV
- KHBD NGỮ VĂN 7 KNTT 2022-2023 yêu cầu HS thảo luận các nội dung sau đây: Làm thế nào để các em có thể nhận biết được PTBĐ chính của văn bản ? Hết tiết 1 Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nội dung văn bản: Nội dung 1: Không gian mùa xuân và không gian gia đình trước mùa xuân a) Mục tiêu: Giúp HS 2. Không gian thiên nhiên - Tìm được những chi tiết miêu tả không gian đặc trưng và không gian gia đình của mùa xuân Hà Nội (vào đầu tháng Giêng và sau rẳm trước mùa xuân: tháng Giêng) và chi tiết miêu tả không gian gia đình. b) Nội dung: - GV Tổ chức cho HS HĐ nhóm. - HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ. - HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). c) Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành, câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Tổ chức cho HS HĐ nhóm, hoàn thành phiếu học tập số 1 (5 phút) - Phát phiếu B2: Thực hiện nhiệm vụ (phiếu bài tập số 1). - Làm việc cá nhân 2 phút, ghi kết quả ra phiếu cá nhân. - Thảo luận nhóm 3 phút và ghi kết quả ra phiếu học tập chung. GV hướng dẫn HS thảo luận (nếu cần). B3: Báo cáo, thảo luận GV: - Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày. - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). HS: - Trình bày sản phẩm. - Các nhóm khác khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho bạn. - GV có thể đặt thêm những cầu hỏi phụ (chia nhỏ các ý) để HS lần lượt khám phá không gian Hà Nội - miến Bắc vào mùa xuân (Ví dụ: Em hình dung “mưa riêu riêu” là mưa như thế nào? Em cảm nhận “gió lành lạnh” NTN LTV