Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 1: Bầu trời tuổi thơ - Đọc hiểu văn bản: Đi lấy mật (Đoàn Giỏi) - Trịnh Thị Quỳnh

docx 12 trang Đức Chiến 26/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 1: Bầu trời tuổi thơ - Đọc hiểu văn bản: Đi lấy mật (Đoàn Giỏi) - Trịnh Thị Quỳnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_son.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 1: Bầu trời tuổi thơ - Đọc hiểu văn bản: Đi lấy mật (Đoàn Giỏi) - Trịnh Thị Quỳnh

  1. Trịnh Thị Quỳnh – TH school – Chùa Bộc – Hà Nội BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ Đọc – hiểu văn bản (2) ĐI LẤY MẬT (2 tiết) – Đoàn Giỏi – I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực * Năng lực chung - Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm [1]. - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc xem video bài giảng, đọc tài liệu và hoàn thiện phiếu học tập của giáo viên giao cho trước khi tới lớp [2]. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong thực hành tiếng Việt [3]. * Năng lực đặc thù - Xác định được đề tài (thiên nhiên, con người phương Nam) và người kể chuyện (ngôi thứ nhất) [4]. - Nêu được ấn tượng chung về nhà văn Đoàn Giỏi và trích đoạn “Đi lấy mật” [5]. - Tóm tắt văn bản một cách ngắn gọn [6]. - Nhận biết và phân tích được các chi tiết nói về nhân vật cũng như tính cách của nhân vật trong đoạn trích “Đi lấy mật” [7]. -Lựa chọn, phân tích các chi tiết tiêu biểu để khái quát đặc điểm, tính cách của từng nhân vật; Nêu được ấn tượng chung về vẻ đẹp của thiên nhiên, con người trong đoạn trích; Hiểu được cách miêu tả tinh tế, sinh động của tác giả. [8]. - Viết được đoạn văn trình bày cảm nhận về một chi tiết thú vị trong đoạn trích [9]. 2. Về phẩm chất: - Yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống. - Bồi đắp những cảm xúc thẩm mỹ trước thiên nhiên, con người. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập. - Tranh ảnh về nhà văn Đoàn Giỏi và truyện Đất rừng phương Nam, phim, nhạc về phương Nam KHBD văn bản “Đi lấy mật” 1
  2. Trịnh Thị Quỳnh – TH school – Chùa Bộc – Hà Nội - Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm). III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. HĐ 1: Xác định vấn đề (5’) a. Mục tiêu: HS xác định được nội dung chính của bài đọc – hiểu dựa trên những ngữ liệu của phần khởi động. b. Nội dung: GV chiếu video Việt Nam, đi để yêu HS xem video và trả lời các câu hỏi. - Ghi lại các địa điểm nổi tiếng đã xuất hiện trong video? - Trong những địa điểm ấy, nơi nào để lại cho con ấn tượng sâu sắc nhất? Ấn tượng đó là gì? GV kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên. d. Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chiếu video, phát giấy note cho HS B2: Thực hiện nhiệm vụ HS xem video, ghi câu trả lời lên giấy note B3: Báo cáo, thảo luận GV chỉ định HS trả lời câu hỏi. HS Chia sẻ câu trả lời B4: Kết luận, nhận định (GV) - Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản. 2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (114’) 2.1 Đọc – hiểu văn bản (59’) I. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN (15’) Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [4]; [5]; [6] Nội dung: GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi để tìm hiểu về tác giả, KT đặt câu hỏi để HS tìm hiểu văn bản. KHBD văn bản “Đi lấy mật” 2
  3. Trịnh Thị Quỳnh – TH school – Chùa Bộc – Hà Nội HS dựa vào phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà để thảo luận nhóm cặp đôi và trả lời những câu hỏi của GV. Tổ chức thực hiện Sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 1. Tác giả - Chia nhóm cặp đôi (theo bàn). - Yêu cầu HS mở phiếu học tập GV đã giao về nhà trên - Đoàn Giỏi (1925- 1989) nhóm zalo (hoặc Padlet) và đổi phiếu cho bạn cùng nhóm - Quê: Tiền Giang để trao đổi, chia sẻ. - Nhà văn của miền đất phương Nam. (Phiếu học tập giao về nhà) - Các tác phẩm của ông tập trung ? Trình bày những nét cơ bản về nhà văn Đoàn Giỏi? tái hiện vẻ đẹp trù phú của thiên B2: Thực hiện nhiệm vụ nhiên, sự chất phác, thuần hậu, - HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao can đảm, trọng nghĩa tình của con đổi và thống nhất ý kiến. người Nam Bộ. B3: Báo cáo, thảo luận - Các tác phẩm chính: Đường về - GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm. gia hương, Cá bống mú, Đất rừng - HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn phương Nam lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo. B4: Kết luận, nhận định HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần). GV: - Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi. - Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau 2. Tác phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) a. Đọc - Hướng dẫn đọc nhanh. + Đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát. + Thể hiện rõ lời thoại của các nhân vật KHBD văn bản “Đi lấy mật” 3
  4. Trịnh Thị Quỳnh – TH school – Chùa Bộc – Hà Nội - Hướng dẫn cách đọc chậm (đọc theo thẻ). + Sử dụng chiến lược theo dõi, tóm tắt, hình dung, so sánh. + Đọc thẻ trước, viết dự đoán ra giấy. + Đọc văn bản và đối chiếu với sản phẩm dự đoán. - Cho học sinh thực hành đọc văn bản theo hướng dẫn. 2. Tác phẩm b. Yêu cầu HS tiếp tục quan sát phiếu học tập đã chuẩn bị a) Đọc và tóm tắt ở nhà và trả lời các câu hỏi còn lại: - Cách đọc ? Trích đoạn “Đi lấy mật” viết về đề tài gì? - Tóm tắt ? Văn bản được trích dẫn từ tập truyện nào của nhà văn Đoàn Giỏi? ? Dựa vào tri thức Ngữ văn hãy cho biết nhân vật chính trong văn bản này là nhân vật nào? ? Ngôi kể được sử dụng trong văn bản là ngôi kể thứ mấy? Đó là lời kể của ai? ? Có thể chia văn bản này ra làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? B2: Thực hiện nhiệm vụ b) Tìm hiểu chung GV: 1. Hướng dẫn HS cách đọc và tóm tắt. - Đề tài: thiên nhiên, con người 2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần). phương Nam HS: - Xuất xứ: chương 9 trong truyện 1. Đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát bạn đọc. Đất rừng phương Nam 2. Xem lại nội dung phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà. - Thể loại: truyện B3: Báo cáo, thảo luận - Nhân vật chính: An, Cò, tía GV yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần). nuôi HS: - Ngôi kể: ngôi thứ nhất. - Trả lời các câu hỏi của GV. - HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái đọc tập qua sự chuẩn bị của HS bằng việc trả lời các câu hỏi. KHBD văn bản “Đi lấy mật” 4
  5. Trịnh Thị Quỳnh – TH school – Chùa Bộc – Hà Nội - Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau. II. SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI (44’) 1. Vẻ đẹp của con người phương Nam (20’) Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [7] Nội dung: GV sử dụng KT khăn phủ bàn để tìm hiểu về các nhân vật An, Cò, tía nuôi HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành phiếu học tập và trình bày sản phẩm. Tổ chức thực hiện Sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia nhóm lớp. a. Nhân vật tía nuôi - Giao nhiệm vụ: hoàn thiện phiếu học tập số 2, 3, 4 bằng Chi tiết cách trả lời các câu hỏi trong phiếu. Ngoại - Bên hông lủng lẳng chiếc túi, - Thời gian: 10 phút hình lưng mang gùi, tay cầm chả gạc * GV gợi ý bằng cách hướng dẫn HS quan sát trích đoạn Cử chỉ, - Đi trước, phạt ngang nhánh hành gai -> dọn đường trong sgk trang 19, 20. động Nhân vật tía nuôi Lời nói - Bảo dừng nghỉ -> ăn cơm -> 1. Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình, cử chỉ, hành vì thấy An đã mệt (qua nghe tiếng thở) động, lời nói của nhân vật tía nuôi của An? “tía nuôi tôi chỉ nghe tiếng 2. Qua những chi tiết vừa tìm được nêu cảm nhận của em thở đằng sau lưng ông thôi mà biết chứ ông có quay lại về tía nuôi của An? nhìn tôi đâu” -Kiên nhẫn chỉ cho An cách quan sát đường ong bay trong Dự kiến tình huống khó khăn: HS gặp khó khăn trong rừng câu hỏi số 1. Nhận - Hình dáng: toát lên vẻ đẹp Tháo gỡ: (GV gợi ý HS bằng các câu hỏi bổ sung: xét của một người lao động từng trải, can đảm: vóc dáng khỏe - Tía nuôi đã phát hiện ra An mệt bằng cách nào? mạnh, vững chãi, cử chỉ mạnh - Khi An vẫn chưa quan sát, nhận ra bầy ong, tía mẽ, dứt khoát nuôi có phản ứng ra sao? - Lời nói, cách xư xử: thể hiện sự quan tâm, yêu thương dành cho cậu con nuôi (nghe tiếng KHBD văn bản “Đi lấy mật” 5
  6. Trịnh Thị Quỳnh – TH school – Chùa Bộc – Hà Nội Nhân vật Cò: thở biết An mệt cần nghỉ chân, 1.Cò đi rừng như thế nào? (bỡ ngỡ, chậm chạp hay nhanh chú tâm chăm lo cho An hơn Cò vì biết An chưa quen đi nhẹn, thành thạo) rừng ) 2. Cò có những hiểu biết gì về sân chim, về rừng U Minh? Ông gác kèo cho ong rừng làm 3. Cò đã giảng giải cho An những gì? tổ rất giỏi và bảo vệ đàn ong, 3. Từ những chi tiết trên, theo em, Cò là một cậu bé sinh trân trọng sự sống. ra và lớn lên ở đâu? Điều gì khiến em khẳng định như Một người lao động dạn vậy? dày kinh nghiệm; tính cách mạh mẽ, giàu lòng nhân hậu, yêu thương con người và thiên Nhân vật An: nhiên. 1. An cảm nhận như thế nào về tía nuôi, má nuôi, về Cò? b. Nhân vật Cò 2. An đã có những suy nghĩ gì khi nghe má nuôi kể Chi tiết về cách “ăn ong” của người dân U Minh? Ngoại - Cặp chân như cặp giò nai lội 3. Từ những chi tiết tìm được em có thể khái quát hình suốt ngày trong rừng cũng đặc điểm, tính cách của An? chẳng nhằm nhò gì. 4. Từ nhân vật An, Cò, tía nuôi em có cảm nhận như Cử chỉ, - Đi rừng An chỉ quẩy tòn ten 1 cái gùi bé -> Cò đội cái hành thế nào về người dân phương Nam? thúng to tướng, trong thúng động đựng một vò nước, mấy gói cơm nắm. B2: Thực hiện nhiệm vụ - Khi An đã thấm mệt thì Cò HS vẫn chưa nhằm nhò gì - Quan sát những chi tiết trong SGK (GV đã chiếu trên -Khoát tay ra hiệu đi thật khẽ . Tổ ong kìa! màn hình). Lời nói - Hỏi An: “Đố mày biết con ong mật là con nào?” B3: Báo cáo, thảo luận -Giải thích cho An cách quan GV: sát để phát hiện đường ong bay “Bây giờ mày cứ nhìn kĩ - Yêu cầu HS trình bày. vào khoảng trống giữa hai nhánh tràm cao kia. Nhìn - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). một chỗ trống ấy thôi nhá. Nó tới liền bây giờ. HS: -Khi An ồ lên vì thấy rất - Đại diện một nhóm trình bày sản phẩm. nhiều chim -> Cò: “Thứ chim này đẹp gì Thứ đổ bỏ. Mày - HS còn lại theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho mà gặp “sân chim” thì mày sẽ biết” nhóm bạn (nếu cần). KHBD văn bản “Đi lấy mật” 6
  7. Trịnh Thị Quỳnh – TH school – Chùa Bộc – Hà Nội B4: Kết luận, nhận định (GV) Nhận Cò là một cậu bé sinh ra, - Nhận xét câu trả lời của HS. xét lớn lên ở vùng đất rừng phương Nam - Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau. c. Nhân vật An Chi tiết Cử chỉ, - Quảy tòn ten một cái gùi bé lời nói, - “Chịu thua mày đó, tao hành không thấy con ong mật đâu động cả”. - “Chim đẹp quá Cò ơi! Ở đây nhiều chim quá!” - “Sao biết nó về cây nào mà gác kèo?” - “Kèo là gì hở má?” - “Coi bộ cũng không khó lắm hở má?” Cảm - “Quả là tôi đã mệt thật.” - Tía nuôi tôi chỉ nghe tôi thở nhận về đằng sau lưng ông thôi mà má biết - Má nuôi tôi vò đầu tôi, cười nuôi, rất hiền lành. tía - Muốn hỏi Cò đủ thứ về rừng U Minh, về cách gác kèo, nuôi, về cách quan sát phát hiện bầy Cò ong, về sân chim Suy - So sánh cách nuôi ong của ngườ La Mã, người Ai Cập, nghĩ về người Mê Tây Cơ, ở Phi cách châu, ở xứ Tây Âu để thấy được sự độc đáo của người “ăn dân U Minh trong cách “ăn ong” ong”. của người dân U Minh KHBD văn bản “Đi lấy mật” 7
  8. Trịnh Thị Quỳnh – TH school – Chùa Bộc – Hà Nội Nhận Với tía nuôi, má nuôi: An xét rất yêu quý, luôn nghĩ về họ với những tình cảm gần gũi, thân thuộc, ấm áp. Với Cò: có lúc An cảm thấy “ghen tị” vì Cò đi rừng thành thạo, biết nhiều về rừng U Minh; luôn ngạc nhiên, ngưỡng mộ trước sự hiểu biết về rừng U Minh của Cò Với so sánh về cách thuần hóa ong của các dân tộc: An là người ham hiểu biết, thông minh. Kết luận: -Từ các nhân vật như tía nuôi, Cò, An -> chân dung những người con phương Nam vừa gần gũi, bình dị, hồn nhiên, nhân hậu vừa mạnh mẽ, phóng khoáng 2. Vẻ đẹp của rừng U Minh (24’) Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [8] Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi, KT thảo luận cặp đôi để HS tìm hiểu về vẻ đẹp của rừng U Minh HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm. Tổ chức thực hiện Sản phẩm B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Hỏi: Qua cái nhìn của An, thiên nhiên rừng U Minh 2. Vẻ đẹp của rừng U Minh hiện lên như thế nào? Chi tiết - Chia nhóm cặp đôi. Ánh - Rừng yên tĩnh, không khí mát lạnh (không khí, sông - Phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ cho các nhóm sáng ngòi, mương rạch, đất ẩm, thảo mộc thở ra từ bình minh. -Ánh sáng trong vắt, hơi gợn B2: Thực hiện nhiệm vụ chút óng ánh trên đầu hoa tràm rung rung cảm giác KHBD văn bản “Đi lấy mật” 8
  9. Trịnh Thị Quỳnh – TH school – Chùa Bộc – Hà Nội HS: làm việc cá nhân, làm việc nhóm cặp đôi để hoàn như là nó bao qua 1 lớp thủy tinh. thành nhiệm vụ học tập. Âm -Rừng cây im lặng quá, một chiếc lá rơi cũng có thể khiến GV: thanh, người ta giật mình. Chim - Dự kiến KK: HS chóc chẳng nghe con nào mùi kêu. - Tháo gỡ KK bằng cách đặt câu hỏi phụ hương -Bóng nắng lên, gió bắt đầu rao rao theo khối mặt trời B3: Báo cáo, thảo luận tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất . GV: -Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa - Yêu cầu HS trình bày. lên - Chim hót líu lo - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). -Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất HS - Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm. Cảnh - Mấy con kỳ nhông nằm phơi mình - Các nhóm cặp đôi khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ vật -Những loại cây và màu sắc của từng phiến lá sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần). - Hàng ngàn con chim rừng vụt bay lên B4: Kết luận, nhận định (GV) - Những loài côn trùng bé - Nhận xét về thái độ làm việc, ý kiến nhận xét và sản nhỏ, kỳ lạ - Thế giới đầy bí ẩn của loài phẩm của các cặp đôi. ong. - Chốt kiến thức lên màn hình, chuyển dẫn sang nội Nhận - Qua cái nhìn của An, rừng dung sau. xét U Minh hiện ra với vẻ đẹp kỳ thú, đầy chất thơ, vừa giàu có, hoang sơ: + Bình minh yên tĩnh, trong vắt, mát lành. + Buổi trưa tràn đầy ánh nắng, ngây ngất hương thơm của hoa tràm, rộn ràng tiếng chim, tiếng ong, tiếng côn trùng và rực rỡ sắc màu của cây, lá -Bức tranh thiên nhiên ấy còn cho thấy An là cậu bé có khả năng quan sát tinh tế, có tâm hồn trong sáng biết phát hiện, KHBD văn bản “Đi lấy mật” 9
  10. Trịnh Thị Quỳnh – TH school – Chùa Bộc – Hà Nội cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên. III. TỔNG KẾT Mục tiêu: [2]; [3] Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi để khái quát giá trị nghệ thuật, nội dung và những điều rút ra từ văn bản. HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi của giáo viên. Tổ chức thực hiện Sản phẩm B1 Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 1. Nghệ thuật ? Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng - Sử dụng ngôn ngữ đối thoại. trong văn bản? - Miêu tả tâm lí nhân vật. 2. Nội dung ? Nội dung chính của văn bản “Đi lấy mật”? - Kể về những trải nghiệm đi rừng, cách thuần hóa ong rừng, cách “ăn ong” của người dân U Minh. 3. Những điều rút ra từ tác phẩm a) Về cách lựa chọn đề tài khi kể - Đề tài gần gũi b) Về cách kể ? Sau khi học xong văn bản “Đi lấy mật”, em học tập - Ngôn ngữ kể tự nhiên. được điều gì về cách lựa chọn đề tài, về cách kể c) Về lựa chọn chi tiết để kể/tả. chuyện và về việc lựa chọn chi tiết của tác giả khi kể - Lựa chọn những chi tiết tiêu biểu chuyện? để kể/tả. B2: Thực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ cá nhân và ghi câu trả lời ra giấy. GV hướng theo dõi, quan sát HS làm việc cá nhân, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). B3: Báo cáo, thảo luận KHBD văn bản “Đi lấy mật” 10