Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 7: Thế giới viễn tưởng - Nói và nghe: Thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người

docx 8 trang Đức Chiến 26/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 7: Thế giới viễn tưởng - Nói và nghe: Thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_son.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 7: Thế giới viễn tưởng - Nói và nghe: Thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người

  1. KẾ HOẠCH BÀI DẠY NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Về năng lực: - Năng lực đặc thù: + Trình bày được vai trò của công nghệ đối với đời sống con người trên cả hai phương diện tích cực và tiêu cực. + Nói trôi chảy, tự tin, hấp dẫn. - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề. 2. Về phẩm chất: - Trân trọng ý kiến của mọi người. - Biết sử dụng các thiết bị công nghệ một cách có ích. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án - Máy chiếu - Bài viết của học sinh - Hệ thống câu hỏi, phiếu học tập gửi qua hệ thống lms.vn 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài trước theo hệ thống câu hỏi trong SGK. - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp. - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh, thu hút học sinh sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình; giúp học sinh khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b. Nội dung: Học sinh chia sẻ về những khó khăn thương gặp trong quá trình luyện nói. c. Sản phẩm: Video hoặc phiếu khảo sát về những khó khăn gặp phải khi luyện nói của học sinh. d. Tổ chức thực hiện: - GV chuyển giao nhiệm vụ: Bạn gặp khó khăn gì khi trình bày bài nói trước lớp? - HS tiếp nhận nhiệm vụ: Chia sẻ những khó khăn mình gặp phải khi trình bày bài nói trước lớp, ghi lại bằng video (hoặc phiếu trả lời). - HS báo cáo kết thực hiện nhiệm vụ: Những khó khăn em thường mắc phải khi trình bày bài nói trước lớp. Chẳng hạn: + Không tự tin, mất bình tĩnh, run sợ + Không kết hợp được giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cơ thể (cử chỉ, điệu bộ...) + Không điều chỉnh được âm lượng, giọng nói không hay, không hấp dẫn người nghe + Sợ nói sai chủ đề...
  2. - Từ chia sẻ của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài học mới: Các em thân mến! Để đứng trước mọi người trình bày một vấn đề nào đó thật không dễ dàng chút nào. Ngay cả bản thân cô hồi mới ra trường, đứng dạy trước các em học sinh hay trình bày trước hội nghị trước các đồng nghiệp của mình vẫn thấy run nhưng sau một thời gian luyện tập, cô đã có được tâm thế chủ động tự tin khi nói trước mọi người. Bài học ngày hôm nay, cô sẽ giúp đỡ các em tháo gỡ những khó khăn mà các em gặp phải khi luyện nói, hướng dẫn các em cách chuẩn bị bài nói, trình bày bài nói. Chúng ta bắt đầu bài học: NÓI – NGHE: THẢO LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu của việc nói và nghe: Thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người. Vận dụng được kiến thức, kĩ năng vào bài hoạt động nói và nghe khi kể lại một trải nghiệm. b. Nội dung: Học sinh sử dụng SGK, trao đổi, thảo luận, chắt lọc kiến thức thực hiện các nhiệm vụ học tập. c. Sản phẩm học tập: Học sinh tiếp thu kiến thức, trả lời các câu hỏi. Phiếu học tập hoặc video sản phẩm của học sinh. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG I. TRƯỚC KHI NÓI: 1. Chuẩn bị bài nói: NHIỆM VỤ 1: Tìm hiểu hoạt động chuẩn bị bài nói. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Để có thể trình bày bài nói tốt, các em cần chuẩn bị như thế nào trước khi nói? + Bước 1: Xác định đề tài, mục đích, Bước 2: HS trao đổi, thảo luận, thực hiện nhiệm người nghe, không gian, thời gian vụ + Bước 2: Chuẩn bị nội dung bài nói - HS lắng nghe, thảo luận về các bước chuẩn bị trước + Bước 3: Luyện tập khi thực hiện bài nói. - Dự kiến sản phẩm: + Bước 1: Xác định đề tài, mục đích, người nghe, không gian, thời gian + Bước 2: Chuẩn bị nội dung bài nói + Bước 3: Luyện tập Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. a. Bước 1: Xác định đề tài, mục đích, NHIỆM VỤ 2: Tìm hiểu các bước chuẩn bị bài người nghe, không gian, thời gian. nói. GV: Ở bước 1: Xác định đề tài, mục đích, người nghe, không gian, thời gian; các em chú ý quy tắc “5 ngón tay xinh”.
  3. + Ngón tay đầu tiên, các em trả lời câu hỏi: What? Tôi định nói về điều gì? Đề tài của tôi là gì? + Ngón tay thứ hai, các em trả lời câu hỏi: Why? Tại sao tôi lại nói về đề tài này? Tôi muốn làm rõ vấn đề gì nhất? Cần chia sẻ điều gì quan trọng? Mong muốn người nghe nắm bắt được điều gì? + Ngón tay thứ ba, các em trả lời câu hỏi: Who? Tôi đang nói cho ai nghe? (thầy cô, người thân, bạn bè) + Ngón tay thứ 4, các em trả lời cho câu hỏi: When? Lúc nào và thời lượng tôi định nói là bao lâu? (Thông thường bài nói từ 3- 4 phút) + Và ngón tay cuối cùng, các em trả lời cho câu hỏi: Where? Tôi định trình bày bài nói ở đâu? (trên lớp, hoặc tùy ý chọn địa điểm nếu bài nói quay video) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Với quy tắc “5 ngón tay xinh” này, các em sẽ xác - Nói đúng đề tài: thảo luận về vai trò định những lưu ý cơ bản thế nào khi trình bày bài nói? của công nghệ đối với đời sống của Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ con người (có thể lựa chọn một khía HS lắng nghe, thảo luận những yêu cầu về đề tài, mục cạnh của vấn đề như: công nghệ càng đích, người nghe, không gian, thời gian khi chuẩn bị phát triển thì con người càng lệ thuộc bài nói. vào nó? Tương lai của con người sẽ ra Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ sao khi công nghệ tiếp tục phát triển?) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Xác định được mục đích nói: chỉ ra GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức. lợi ích và tác hại của công nghệ GV: Cô tin rằng quy tắc 5 ngón tay xinh sẽ giúp các - Xác định được đối tượng nghe -> em chủ động, tự tin hơn khi trình bày bài nói của mình. xưng hô cho phù hợp, tự tin hơn Vậy khi đã xác định được đề tài, mục đích nói, đối - Xác định được thời gian nói, địa điểm tượng nghe, thời gian trình bày, chúng ta sẽ sang bước nói -> làm chủ bài nói, chủ động hơn thứ hai: Chuẩn bị nội dung bài nói khi trình bày. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ b. Bước 2: Chuẩn bị nội dung bài nói HOẠT ĐỘNG NHÓM Phần nội dung bài nói: GV giao nhiệm vụ trước cho 04 nhóm học tập thực + Trình bày suy nghĩ của bản thân về hiện trước ở nhà và thảo luận 5- 7 phút trên lớp vai trò của công nghệ với đời sống con Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ người (tác động tích cực và tác động - Các nhóm thảo luận về yêu cầu của phần nội dung tiêu cực). bài nói. + Nêu quan điểm của cá nhân. - Sắp xếp lại đề cương theo trật tự: nêu vấn đề - hai + Chú ý kết hợp lí lẽ và bằng chứng. mặt tích cực và tiêu cực của vấn đề đó – nêu quan + Sử dụng tranh ảnh, video minh họa điểm cá nhân. cho bài nói thêm sinh động, thuyết phục. - Đánh dấu phần quan trọng, gạch chân từ khóa Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
  4. Nhiệm vụ 3: Luyện tập c. Bước 3: Luyện tập - Nói một mình - Nói trước nhóm học tập II. TRÌNH BÀY BÀI NÓI: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ HOẠT ĐỘNG NHÓM GV giao nhiệm vụ trước cho 04 nhóm học tập thực hiện trước ở nhà: Xây dựng tiêu chí đánh giá cho phần trình bày bài nói theo bảng kiểm Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm thảo luận về yêu cầu của phần trình bày bài nói (chú ý bẳng kiểm) Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. - Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung nhằm hoàn thiện bảng kiểm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ BẢNG KIỂM CỦA PHẦN TRÌNH BÀY BÀI NÓI: Người nói Người nghe a. Trình bày vấn đề a. Tiếp nhận và suy nghĩ về ý kiến của - Nêu vấn đề, nói rõ tầm quan trọng của việc người nói: sử dụng công nghệ trong đời sống. - Tập trung lắng nghe và ghi chép các ý cơ - Trình bày lợi ích và tác hại của công nghệ bản của bài nói, đối chiếu với sự chuẩn bị của trong đời sống. mình để thấy những chỗ tương đồng và những - Nêu ý kiến của bản thân về việc sử dụng chỗ khác biệt trong ý kiến. công nghệ trong đời sống - Ghi nhanh ý kiến trao đổi b. Bảo vệ ý kiến trước sự phản bác của b. Nêu ý kiến trao đổi: người khác: - Ý kiến cần trình bày ngắn gọn, rõ ràng bằng - Tóm tắt ý kiến trao đổi, giải thích lại những câu khẳng định hoặc câu hỏi. chỗ người nghe chưa hiểu, dùng lí lẽ và bằng - Theo dõi phản hồi của người nói, trao đổi lại chứng làm rõ tính đúng đắn của ý kiến trình nếu thấy chưa thỏa đáng, đồng tình nếu thấy bày). ý kiến bảo vệ có sức thuyết phục. - Sẵn sàng trao đổi nếu người nghe tiếp tục thắc mắc, mục đích cuối cùng là để khẳng định sự xác đáng của ý kiến. III. SAU KHI NÓI: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
  5. GV giao nhiệm vụ trước cho 04 nhóm học tập thực hiện trước ở nhà: Xây dựng tiêu chí đánh giá cho phần trình bày bài nói theo bảng kiểm; sau phần trình bày bài nói, GV phát bảng kiểm cho HS đánh giá bài nói của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Dựa vào bảng kiểm, các nhóm thảo luận, đánh giá theo bảng kiểm Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Đại diện nhóm trình bày kết quả đánh giá của nhóm mình. - Các nhóm khác lắng nghe, phản biện Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI NÓI PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI NÓI TIÊU CHÍ MỨC ĐỘ Chưa đạt Đạt Tốt Nêu được vai trò Không nêu Nêu được nhận Nêu được sự phát triển công Nội của công nghệ được vai trò định khái quát về nghệ và tác động của nó đến dung đối với đời sống của công vai trò của công đời sống con người; nêu lên con người nghệ đối nghệ đối với đời nhiều quan điểm khác nhau với đời sống con người để thấy đây là một vấn đề sống con còn nhiều tranh cãi người Trình bày được Không trình Có độ lệch về hai Đánh giá được một cách hai mặt tích cực bày được mặt ảnh hưởng của khách quan, cân bằng hai và tiêu cực của hai mặt của công nghệ, thiên về mặt tích cực và tiêu cực của công nghệ trong vấn đề tích cực hoặc thiên công nghệ trong đời sống đời sống bằng về tiêu cực con người. các bằng chứng cụ thể Nhấn mạnh ý Không nêu Đã nêu được ý kiến Nêu bật được ý kiến cá nhân kiến cá nhân được ý kiến cá nhân nhưng để người nghe thấy rõ quan cá nhân chưa rõ ràng điểm của mình Hình Ngữ điệu nói Nói nhỏ, Nói to nhưng đôi Nói to, rõ ràng, lưu loát, biết thức đều đều, lặp chỗ vẫn còn bị lặp nhấn mạnh vào ý kiến cá trình từ lại và không có nhân bày điểm nhấn Sử dụng ngôn Không sử Có biểu cảm trên Tự tin, tương tác với người ngữ cơ thể dụng ngôn nét mặt và ánh mắt nghe bằng ngôn ngữ cơ thể,
  6. ngữ cơ thể, nhưng vẫn phụ hoàn toàn không phụ thuộc chỉ nhìn thuộc vào dàn ý vào dàn ý. vào dàn ý để nói Sử dụng từ ngữ Không sử Có sử dụng từ ngữ Sử dụng linh hoạt và đa dạng để liên kết câu và dụng từ ngữ liên kết khi chuyển các từ ngữ liên kết câu/ đoạn đoạn khi chuyển liên kết câu/ đoạn nhưng khiến bài nói mạch lạc, logic ý khiến bài các từ còn bị lặp, và rõ ý. nói thiếu đơn điệu. mạch lạc và không rõ ý Thái độ tham gia Không tiếp Lắng nghe, tiếp thu Lắng nghe, tiếp thu trao đổi thảo luận thu được ý ý kiến của người với người nghe (tán thành kiến của nghe và có trao đổi hay phản bác), bảo vệ được người nghe lại quan điểm của mình bằng những lí lẽ, bằng chứng thuyết phục và thái độ cầu thị Thời Thời gian trình Không biết Quá thời gian quy Đảm bảo đúng thời gian quy gian bày (5-7 phút) cân đối thời định một chút định trình gian bày HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Giao nhiệm vụ: Quay video bài nói - Chuẩn bị bài nói: “Mỗi người sinh ra đều là thiên tài” (An-be Anh xtanh). Em hiểu câu nói này như thế nào? Hãy trình bày cách hiểu của mình cho các bạn cùng nghe.