Kỳ thi chọn học sinh giỏi vòng Huyện môn Lịch sử 9 - Năm học 2011-2012 - Trường THCS Phong Tân (Có hướng dẫn chấm)

Câu 1: (2điểm) Có ý kiến cho rằng: “Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 1970, Liên Xô là thành trì của hoà bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới”. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Hãy lí giải và chứng minh?

Câu 2: (3.5điểm) Hãy nêu những nét lớn về sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN?

Câu 3: (5điểm) Nêu ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần 2 đến đời sống con người.

Câu 4: (4điểm) Tại sao nói “Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ vừa là thách thức với các dân tộc? 

Câu 5: (3điểm) Những nhân tố làm nên sự “thần kì” kinh tế Nhật Bản? Việt Nam có thể học tập được gì từ sự đi lên của Nhật Bản?

Câu 6: (2.5điểm) Nêu những thành tựu đạt được của đường lối cải cách mở cửa ở Trung Quốc. Cho biết phương châm “16 chữ vàng” trong mối quan hệ Việt Nam - Trung Quốc?

 

doc 4 trang Hải Anh 17/07/2023 3160
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi chọn học sinh giỏi vòng Huyện môn Lịch sử 9 - Năm học 2011-2012 - Trường THCS Phong Tân (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docky_thi_chon_hoc_sinh_gioi_vong_huyen_mon_lich_su_9_nam_hoc_2.doc

Nội dung text: Kỳ thi chọn học sinh giỏi vòng Huyện môn Lịch sử 9 - Năm học 2011-2012 - Trường THCS Phong Tân (Có hướng dẫn chấm)

  1. KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG HUYỆN, NĂM HỌC: 2011-2012 Hướng dẫn chấm môn: Lịch sử 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề) ___ Câu 1: (2điểm; mỗi ý 0.5điểm) - Sự lớn mạnh của Liên Xô, đủ sức đối đầu với các nước TBCN, đặc biệt là Mĩ, các thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kĩ thuật, - Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của Mĩ và đồng minh của Mĩ; đương đầu với sự bao vây kinh tế, uy hiếp quân sự của Mĩ và Tây âu. - Liên Xô tham gia sáng lập Liên Hợp Quốc và là Uỷ viên thường trực Hội đồng Bảo an, có nhiều sáng kiến bảo vệ hoà bình, an ninh ở châu Âu và thế giới; làm thất bại các kế hoạch, âm mưu gây chiến của Mĩ và các nước đế quốc. Có nhiều sáng kiến để giải trừ quân bị, giảm căng thẳng trong quan hệ quốc tế. - Là cường quốc xã hội chủ nghĩa, Liên Xô đã ra sức giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho các nước xã hội chủ nghĩa khác, cho phong trào công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc thế giới, Câu 2: (3.5điểm) - Nguyên nhân ra đời: (1.5điểm; mỗi ý 0.5điểm) + Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á có nhu cầu hợp tác để phát triển kinh tế, xã hội đất nước. + Các nước Đông Nam Á muốn hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực (nhất là Mĩ), khi họ thấy cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của Mĩ khó tránh khỏi thất bại. + Ngày 8/8/1967, năm nước: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po và Phi- lip-pin đã họp tại Băng Cốc, thành lập “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” (ASEAN). - Mục tiêu: xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên một cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh, nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực. (0.5điểm) - Quá trình phát triển: (1điểm; mỗi ý 0.25điểm) + Tháng 01/1984, Bru-nây gia nhập ASEAN. + Tháng 7/1992, Việt Nam và Lào tham gia hiệp ước Ba-li và đến tháng 7/1995, Việt Nam được kết nạp vào tổ chức ASEAN. + Tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN. + Tháng 4/1999, ASEAN kết nạp Cam-pu-chia. - Như vậy, ASEAN từ một tổ chức ban đầu là 5 thành viên, dần dần phát triển lên tới 10 thành viên với cơ cấu lại bộ máy hoạt động phát triển một cách đồng bộ. ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế (thành lập AFTA – khu vực mậu dịch tự do) và xây dựng diễn đàn khu vực (ARF). Với ASEAN, các dân tộc Đông Nam Á ngày càng gắn bó nhau hơn trong tất cả các lĩnh vực. (0.5điểm) Câu 3: (5điểm) -Ý nghĩa lịch sử: (1điểm; mỗi ý 0.25điểm) + Đây là mốc đánh dấu trong lịch sử tiến hóa của văn minh loài người. + Mang lại những tiến bộ phi thường, những tiến bộ kì diệu và thay đổi to lớn trong cuộc sống con người. 2
  2. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã có những chính sách, đường lối phù hợp. Nhờ đó, đất nước ta từng bước phát triển hòa nhập dần vào đời sống khu vực và thế giới. (0.5điểm) Câu 5: (3điểm) a. Những nhân tố đưa đến sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản: - Nhân tố chủ quan: (1.5điểm; mỗi ý 0.25điểm) + Người dân Nhật có truyền thống lao động, sáng tạo, cần kiệm, tay nghề cao. + Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật. + Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp được coi là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao. + Nhật bản áp dụng thành công các thành tựu khoa học- kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. + Chi phí quốc Phòng ít nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư phát triển kinh tế. + Tận dụng vốn đầu tư của nước ngoài, sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ. - Nhân tố khách quan: (1điểm; mỗi ý 0.5điểm) + Được Mỹ bảo hộ, viện trợ kinh tế. + Nhận được đơn đặt hàng vũ khí của Mỹ trong 2 cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam, thu nhiều lợi nhuận. c. Những bài học từ sự đi lên của Nhật Bản mà Việt Nam có thể học tập: (1điểm; mỗi ý 0.25điểm) - Phát huy tinh thần lao động sáng tạo và cần kiệm của nhân dân. - Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. - Tăng cường công tác quản lí, tổ chức, điều tiết nền kinh tế. - Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao để áp dụng khoa học- kĩ thuật vào sản xuất. Câu 6: (2.5điểm) - Sau hơn 2 thập kỉ, nền kinh tế Trung Quốc có bước tiến nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới: (1điểm; mỗi ý 0.5điểm) + Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng trung bình hàng năm 9,6 %, đạt giá trị 8740,4 tỉ nhân dân tệ, đứng thứ 7 thế giới. + Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt: từ năm 1978 đến năm 1997 thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn đã tăng từ 133,6 lên 2090,1 nhân dân tệ; ở thành thị từ 343,4 lên 5160,3 nhân dân tệ. - Khoa học - kĩ thuật, văn hóa và giáo dục đạt được nhiều thành tựu quan trọng: (0.5điểm; mỗi ý 0.25điểm) + Năm 1964, Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử. + Quốc gia thứ ba trên thế giới (sau Nga và Mĩ) có tàu cùng với người bay vào vũ trụ. - Đối ngoại: (0.5điểm; mỗi ý 0.25điểm) + Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Việt Nam, Mông Cổ, Lào, In-đô-nê-xi-a. + Mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới. * Phương châm 16 chữ vàng: Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai. (0.5điểm) 4