Kỳ thi chọn học sinh giỏi vòng Trường môn Ngữ văn 8 - Năm học 2018-2019 (Có hướng dẫn chấm)

Câu 1 

- Yêu cầu về hình thức: 

- trình bày  đúng thể loại loại văn thuyết minh 

- Lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, bố cục hợp lí; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc

- Bố cục đầy đủ ( 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài).

- Trình bày sạch đẹp, rõ ràng,không sai chính tả.

    -  Yêu cầu về  nội dung.

     1. Mở bài :    Giới thiệu khái quát về thể thơ lục bát. ( 1 điểm)

     2. Thân bài :   Cần đảm bảo những ý cơ bản sau :

  a. Nguồn gốc : (0,5 điểm)   Thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc, do chính cha ông chúng ta sáng tác. Trước kia, hầu hết các bài ca dao đều được sáng tác bằng thể thơ này.Sau này, lục bát được hoàn thiện dần và đỉnh cao là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du với 3254 câu lục bát.

           b. Đặc điểm :             

* Nhận diện câu chữ : (0,5 điểm)  Gọi là lục bát căn cứ vào số tiếng trong mỗi câu. Thơ lục bát tồn tại thành từng cặp : câu trên 6 tiếng được gọi là câu lục, câu dưới 8 tiếng được gọi là câu bát. Thơ LB không hạn định về số câu trong một bài . Như thế, một bài lục bát có thể rất dài nhưng cũng có khi chỉ là một cặp câu LB.

* Cách gieo vần( 0,5 điểm)

                   - Tiếng thứ 6  câu lục vần với tiềng thứ 6 câu bát, tiếng thứ 8 câu bát lại vần với tiếng thứ 6 câu lục tiếp theo. Cứ thế luân phiên nhau cho đến hết bài thơ. 

* Luật B-T : ( 0,75 điểm)

                    - Các tiếng 1,3,5,7 không bắt buộc phải theo luật B-T

- Các tiếng 2,6,8 trong dòng thơ thường là thanh B, còn tiếng thứ 4 là thanh T.

- Luật trầm – bổng :  Trong câu bát, nếu tiếng thứ sáu là bổng ( thanh ngang) thì tiếng thứ 8 là trầm (thanh huyền) và ngược lại.

docx 4 trang Hải Anh 13/07/2023 5040
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi chọn học sinh giỏi vòng Trường môn Ngữ văn 8 - Năm học 2018-2019 (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxky_thi_chon_hoc_sinh_gioi_vong_truong_mon_ngu_van_8_nam_hoc.docx

Nội dung text: Kỳ thi chọn học sinh giỏi vòng Trường môn Ngữ văn 8 - Năm học 2018-2019 (Có hướng dẫn chấm)

  1. KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG TRƯỜNG, NĂM HỌC: 2018-2019 Hướng dẫn chấm môn: Ngữ văn 8 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) ___ Câu 1 - Yêu cầu về hình thức: - trình bày đúng thể loại loại văn thuyết minh - Lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, bố cục hợp lí; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc - Bố cục đầy đủ ( 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài). - Trình bày sạch đẹp, rõ ràng,không sai chính tả. - Yêu cầu về nội dung. 1. Mở bài : Giới thiệu khái quát về thể thơ lục bát. ( 1 điểm) 2. Thân bài : Cần đảm bảo những ý cơ bản sau : a. Nguồn gốc : (0,5 điểm) Thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc, do chính cha ông chúng ta sáng tác. Trước kia, hầu hết các bài ca dao đều được sáng tác bằng thể thơ này.Sau này, lục bát được hoàn thiện dần và đỉnh cao là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du với 3254 câu lục bát. b. Đặc điểm : * Nhận diện câu chữ : (0,5 điểm) Gọi là lục bát căn cứ vào số tiếng trong mỗi câu. Thơ lục bát tồn tại thành từng cặp : câu trên 6 tiếng được gọi là câu lục, câu dưới 8 tiếng được gọi là câu bát. Thơ LB không hạn định về số câu trong một bài . Như thế, một bài lục bát có thể rất dài nhưng cũng có khi chỉ là một cặp câu LB. * Cách gieo vần: ( 0,5 điểm) - Tiếng thứ 6 câu lục vần với tiềng thứ 6 câu bát, tiếng thứ 8 câu bát lại vần với tiếng thứ 6 câu lục tiếp theo. Cứ thế luân phiên nhau cho đến hết bài thơ. * Luật B-T : ( 0,75 điểm) - Các tiếng 1,3,5,7 không bắt buộc phải theo luật B-T - Các tiếng 2,6,8 trong dòng thơ thường là thanh B, còn tiếng thứ 4 là thanh T. - Luật trầm – bổng : Trong câu bát, nếu tiếng thứ sáu là bổng ( thanh ngang) thì tiếng thứ 8 là trầm (thanh huyền) và ngược lại. *Đối : ( 0,25 điểm) Đối trong thơ lục bát là tiểu đối ( đối trong một dòng thơ) * Nhịp điệu : ( 0,5 điểm) Thơ LB chủ yếu ngắt nhịp chẵn : 4/4, 2/2/2, 2/4, 4/2 Tuy nhiên cách ngắt nhịp này cũng rất linh hoạt, có khi ngắt nhịp lẻ 3/3. * Lục bát biến thể : ( 0,5 điểm) - Số chữ trong một câu tăng lên hoặc giảm đi ( thường là tăng lên). - Tiếng cuối là thanh T. - Xê dịch trong cách hiệp vần tạo nên sự thay đổi luật B-T : Tiếng thứ 4 là thanh B c. Ưu điểm : ( 0,5 điểm) - Âm hưởng của lục bát khi thì thiết tha sâu lắng, khi thì dữ dội, dồn dập. Vì thế , thể thơ này có thể diễn tả được mọi cung bậc tình cảm của con người.
  2. * Quyết tâm thực hiện ước mơ(2điêm) - những việc làm cụ thể mà bản thân đã và đang thực hiện để thực hiện ước mơ - lợi thế của bản thân : (kiến thức, môi trường sống , sự ủng hộ tác động của người thân ) * những điểm bất lợi và cách khắc phục vượt qua.(2điểm) III. Kết bài:(1,5điêm) - Em thấy ước mơ của mình là một ước mơ chính đáng - Em sẽ thực hiện ước mơ đế thoải mãn lòng và niềm tin yêu của mọi người - Em rất yêu công việc mà mọi người đã trao niềm tin cho