Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức thống kê - Chương III Đại số lớp 7 vào thực tiễn cuộc sống

I. Nhận thức (Đặt vấn đề)

Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học vào thực tiễn cuộc sống. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, đặc biệt đánh giá năng lực vận dụng kiến thức các môn học vào cuộc sống; coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Việc chuẩn bị cho học sinh những phẩm chất, kiến thức và kỹ năng gắn liền với thực tiễn cuộc sống là hết sức cần thiết trong nhà trường phổ thông hiện nay. Thời đại ngày nay, nhiều thành tựu khoa học được đổi mới một cách cực kì nhanh chóng. Chính vì thế hệ thống giáo dục theo đó cũng đặt ra những yêu cầu mới.

doc 11 trang Hải Anh 11/07/2023 7600
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức thống kê - Chương III Đại số lớp 7 vào thực tiễn cuộc sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_phat_trien_nang_luc_van_dung.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức thống kê - Chương III Đại số lớp 7 vào thực tiễn cuộc sống

  1. 2 kiến thức, rèn luyện kỹ năng nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức đại số vào thực tiễn là thực sự cần thiết, tạo tiền đề vững chắc cho học sinh, giúp học tự tin hơn khi bước vào cuộc sống. Do đó buộc giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng giải quyết được các bài toán thực tiễn thông các kiến thức đã học. Chính vì lý do đó tôi chọn “ Biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức Thống Kê – chương III đại số lớp 7 vào thực tiễn cuộc sống” áp dụng khi dạy kiến thức trên với mong muốn góp một phần nhỏ bé để nâng cao chất lượng dạy học môn toán học 7, nhằm phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh Trường THCS. II. Thực trạng: Trường THCS Thạnh Bình thuộc ấp khúc tréo B xã Tân Phong, Thị Xã Giá Rai, Tỉnh Bạc Liêu. Số lượng học sinh trong nhiều năm qua trong khoảng 740 đến 800 em học sinh. Riêng năm nay tổng số học sinh là 741 em chia thành 18 lớp. khối 9: 4 lớp, khối 8: 5 lớp, khối 7: 5 lớp, khối 6: 4 lớp. Đối với khối 7 có 5 lớp 209 hoc sinh, có 3 giáo giên được phân công dạy toán; bản thân tôi được trường phân công dạy toán 7C. Đầu năm khi nhận nhiệm vụ dạy toán 7C tôi tiến hành điều tra kết quả năm qua: giỏi: 1 em, khá: 13 em, trung bình: 23 em, yếu: 7 em. Điểm khảo sát đầu năm Giỏi: 0 em, khá: 0 em, trung bình: 4 em, yếu: 5 em, kém: 35 em. Qua điểm khảo sát cho thấy số học sinh yếu kém quá nhiều, bên cạnh đó trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy có nhiều em rất lười học, không thích học toán. Chính vì thế tôi đã tìm hiểu nhiều phương pháp, nhiều hình thức dạy học khác nhau nhằm kích thích sự ham thích học toán của các em. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay hoạt động dạy và học người ta chú trọng đến phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Trong đó ở khung chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 có nhấn mạnh dù dạy theo hình thức hay phương pháp nào mục đích cuối cùng học sinh phải biết vận dụng nội dung đã học vào thực tiễn cuộc sống. Chính vì thế trong quá trình dạy học môn toán 7 tôi thấy có rất nhiều nội dung có thể học sinh vận dụng vào thực tế cuộc sống, nhưng trong chương III đại số 7 phần thống kê có những kiến thức sau khi học các em có thể vận dụng vào
  2. 4 các em còn áp dụng ở các chương trình lớp trên đặc biệt là lớp 10 và có vận dụng các các môn học khác như: môn sinh học, môn địa lý, môn vật lý, . Ví dụ: Khi dạy bài số trung bình cộng giáo viên cần cho học sinh nắm vững công thức x n x n x n x n X 1 1 2 2 3 3 k k N Trong đó: x1, x2 , , xk là k giá trị khác nhau của dấu hiệu X; n1,n2 , ,nk là k tần số tương ứng; N là số các giá trị Qua công thức trên giáo viên có thể cho bài tập liên hệ thực tiễn nhằm củng cố kiến thức Bài toán: Điều tra năng suất lúa xuân năm 1990 của 31 tỉnh thành từ Nghệ An trở vào. Người ta điều tra lập được bảng sau: STT Tỉnh-TP Năng suất STT Tỉnh-TP Năng suất (tạ/ha) (tạ/ha) 1 Nghệ An 30 16 Bình Dương 30 2 Hà Tĩnh 30 17 Đồng Nai 30 3 Quảng Bình 20 18 Bình Thuận 40 4 Quảng Trị 25 19 Bà Rịa- V.Tàu 30 5 Thừa Thiên Huế 35 20 Long An 25 6 Đà Nẵng 45 21 Đồng Tháp 35 7 Quảng Nam 40 22 An Giang 35 8 Quảng Ngãi 40 23 Tiền Giang 45 9 Bình Định 35 24 Vĩnh Long 35 10 Phú Yên 50 25 Bến Tre 35 11 Khánh Hòa 45 26 Kiên Giang 35 12 TP.Hồ Chí Minh 35 27 Cần Thơ 30 13 Lâm Đồng 25 28 Trà Vinh 40 14 Ninh Thuận 45 29 Sóc Trăng 40
  3. 6 trả lời xong, giáo viên dẫn dắt ngay vào bài mới bảng “tần số” các giá trị của dấu hiệu Giá trị(x) 9,5 9,6 9,7 Tần số (n) 4 2 4 N=10 Nhìn vào bảng tần số trên học sinh có thể biết được có bao nhiêu bạn trong tổ mình chạy ở thời gian 9,5 giây, 9,6 giây, 9,7 giây. 3. Liên hệ thực tế qua từng nội dung và tính chất cụ thể trong bài học: Ngoài ra trong quá trình giảng dạy từng phần giáo viên dạy mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học .Từ đó giáo viên có thể dẫn dắt học sinh đến các phần tiếp theo của bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính tò mò của học sinh. Ví dụ: Học sinh sau khi lập được bảng tần số Giá trị(x) 9,5 9,6 9,7 Tần số (n) 4 2 4 N=10 Sau khi lập được bảng tần số ta rút ra được một số nhận xét của các bạn trong tổ: Trong tổ có 10 bạn; thời gian chạy nhanh nhất là 9,5 giây ; thời gian chạy chậm nhất là 9,7 giây; có hai bạn chạy thời gian 9,6 giây chiếm tỷ lệ thấp nhất, . Sau đó Giáo viên cho học sinh so sánh thời gian chạy của học sinh giữa các tổ trong lớp. Khi dạy xong bài “tần số” các giá trị của dấu hiệu học sinh sẽ thấy được toán học được ứng dụng nhiều trong đời sống hàng ngày mà học sinh gặp 4. Liên hệ thực tiễn khi củng cố bài học: Khâu củng cố giúp học sinh nắm vững được hệ thống kiến thức theo mục tiêu dạy học. Không những thế đây còn là bước quan trọng để giáo viên cũng
  4. 8 Trước khi chưa áp dụng: “ Biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức thống kê – chương III đại số lớp 7 vào thực tiễn cuộc sống” nhiều em thấy học toán để làm gì? Học chương III thống kê có ứng dụng như thế nào trong đời sống hàng ngày. Sau khi áp dụng biện pháp trên vào dạy học học sinh nắm được kiến thức cơ bản của bài học ngay tại lớp. Từ đó các em sẽ thấy tự tin hơn, hứng thú và phát triển được năng lực của người học . Tạo cho các em tâm lý thoải mái, nhẹ nhàng khi tiếp thu kiến thức toán 7. Nhờ vậy kiến thức được các em ghi nhớ lâu hơn, chất lượng học tập môn Toán ngày càng được nâng cao hơn. - Kết quả thống kê mức độ hiểu bài chương III, ở lớp 7 như sau: + Năm trước khi chưa áp dụng: Hiểu sâu: 50,8%, hiểu: 30,5%, không hiểu:18,7%. + Năm nay Sau khi áp dụng: Hiểu sâu: 85%, hiểu: 11%, không hiểu: 4%. * Đối với giáo viên: - Giáo viên đầu tư nghiên cứu để xây dựng bài tập từ thực tiễn. - Giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn. - Xây dựng được cho học sinh những kĩ năng quan sát, thu nhập thông tin và phân tích thông tin. * Đối với học sinh: - Học sinh biết được vận dụng các kiến thức đã học để ứng dụng toán học trong thực tiễn. - Biết tìm tòi, quan sát và ứng dụng các kiến thức đã học trong đời sống; từ đó biết vận dụng kiến thức các môn học V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Nhìn chung nhờ áp dụng biện pháp đã nêu trên mà số học sinh thích học toán ngày càng nhiều. Tuy nhiên, chúng ta không chỉ thõa mãn với những gì đã đạt
  5. 10 - Giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, tự học để nâng cao trình độ, đúc rút kinh nghiệm và tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp với phát triển nâng lực của học sinh. - Thường xuyên trao đổi và học hỏi kinh nghiệm của giáo viên dạy toán trong cụm II, đặc biệt là các giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh và các thành viên của tổ bộ môn toán của thị xã. Do thời gian có hạn nên khi viết biện pháp này ắt có nhiều điều thiếu xót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo để biện pháp này hoàn chỉnh hơn. Chân thành cảm ơn ! Người viết Trần Minh Luận