Sáng kiến kinh nghiệm Chuyên đề dạy số thập phân

A. Đặt vấn đề

Kiến thức về số thập phân là một mảng kiến thức quan trọng trong chương  trình số học của lớp 5. Nội dung và phương pháp giảng dạy số thập phân và các phép tính số thập phân còn không ít khó khăn cho giáo viên cũng như việc học tập của học sinh. Giáo viên còn hạn chế việc hệ thống nội dung chương trình cũng như phương pháp giảng dạy theo phân hóa học sinh để đạt hiệu quả về chuẩn kiến thức – kĩ năng. Để giúp cho giáo viên sử dụng phương pháp giảng dạy tốt hơn và học sinh học tốt hơn, có hiệu quả, tôi nghiên cứu cần thiết phải thay đổi phương pháp giảng dạy để thực hiện dạy – học có hiệu quả phần kiến thức về số thập phân và các phép tính với số thập phân.

doc 16 trang Hải Anh 07/07/2023 3660
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Chuyên đề dạy số thập phân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_chuyen_de_day_so_thap_phan.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Chuyên đề dạy số thập phân

  1. 6. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên - Nội dung chương trình dạy học số thập phân, các phép tính với số thập phân ở sách giáo khoa Toán 5 thời lượng ít, các em chưa được luyện tập thực hành nhiều để nắm vững khái niệm số thập phân và rèn luyện kĩ năng tính toán với số thập phân. - Giáo viên chưa chú trọng ngay từ ban đầu việc hình thành và khắc sâu kiến thức về khái niệm số thập phân cho học sinh. - Đối với học sinh: + Do ở lứa tuổi các em khả năng ghi nhớ còn hạn chế, nhất là đối với việc ghi nhớ nhiều quy tắc, chú ý trong phần toán về số thập phân là một khó khăn lớn với các em. + Do học sinh tiếp thu bài một cách thụ động; một số em chưa chú ý nghe giảng nên nhiều em không nắm vững kiến thức cơ bản về số thập phân. + Kỹ năng thực hiện 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên một số học sinh vẫn thực hiện chưa thành thạo. C. Khái quát nội dung, chương trình về số thập phân I. Mục tiêu dạy học số thập phân - Cung cấp cho giáo viên: + Giúp giáo viên có thêm hiểu biết sâu rộng hơn, hệ thống nội dung kiến thức, đồng thời nắm được phương pháp dạy học cơ bản nhằm đạt hiệu quả cao nhất khi thực hiện trên lớp mảng kiến thức này. + Tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng phương pháp giảng dạy tốt hơn, tiếp cận những nội dung đổi mới ở chương trình số thập phân và các phép tính với số thập phân. - Cung cấp cho học sinh: + Giúp học sinh học tốt có hiệu quả các kiến thức về số thập phân và các phép tính với số thập phân. + Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng về số thập phân để giải toán và áp dụng vào thực tiễn. II. Nội dung dạy học số thập phân Số thập phân được coi là mảng kiến thức mới và quan trọng trong toán lớp 5, sau phần ôn tập và bổ xung phân số. Bao gồm các nội dung sau : 1. Khái niệm số thập phân - Hàng của số thập phân. Đọc, viết số thập phân. - Số thập phân bằng nhau. -4-
  2. - Biết cộng, trừ các số thập phân có ba đến bốn chữ số ở phần thập phân. Ví dụ: Đặt tính rồi tính: a) 52,135 + 18,237; b) 86,255 - 29,164 - Biết sử sụng tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép cộng các số thập phân trong thực hành tính. Ví dụ: Tính bằng cách thuận tiện nhất: 16,9 + 18,4 + 23,1 + 0,6 - Biết tính giá trị các biểu thức có không quá ba dấu phép tính cộng, trừ có hoặc không có dấu ngoặc. Ví dụ: a) 25,57 + 14,32 + 9,28 ; b)78,44- ( 9,22 + 15,78) - Biết tìm một thành phần chưa biết của phép cộng hoặc phép trừ. Ví dụ: Tìm x: a) x + 4,15 = 18,66; b) x - 32,64 = 14,36; 3. Phép nhân các phân số: - Biết thực hiện phép nhân có tích là số tự nhiên, số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân. - Nhân một số thập phân với một số tự nhiên. - Nhân một số thập phân với một số thập phân. Ví dụ: a) 42,6 3 ; b) 35,4 1,2; c) 0,22 1,7 - Biết nhân nhẩm một số thập phân với 10,100,1000, hoặc với 0,1; 0,01; 0,001; Ví dụ: Tính nhẩm a) 1,7 10 2,5 100 5,68 1000 b) 5566 0,1 87,23 0,01 7654 0,001 - Biết sử dụng một số tính chất của phép nhân trong thực hành tính giá trị của các biểu thức số. Ví dụ: a) Tính : 7,2 1,25 30 b) Tính bằng hai cách: ( 6,55 + 3,45 ) 14,2 ; 4. Phép chia các sô thập phân - Biết thực hiện phép chia, thương là số tự nhiên hoặc số thập phân không có ba chữ số ở phần thập phân trong một số tường hợp: + Chia một số thập phân cho một số tự nhiên. + Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân. + Chia một số tự nhiên cho một số thập phân. + Chia một số thập phân cho một số thập phân. Ví dụ: a) 235,5 : 25 ; b) 882 : 36; c) 9 : 4,5; d) 8,216 : 5,2 -6-
  3. - Học sinh cần biết và hiểu rõ” Trong phân số, tử số chính là số bị chia, mẫu số chính là số chia.” 3 - Ví dụ = 3 : 4 4 2. Phân số thập phân: - Học sinh biết và hiểu được khái niệm: Phân số thập phân là những phân số có mẫu số là 10, 100, 1000, 3 16 37 124 - Ví dụ: ; ; ; 10 100 1000 10000 3. Hỗn số: - Học sinh hiểu và nắm được: Hỗn số gồm có phần nguyên và phần phân số ( phần phân số bao giờ cũng bé hơn 1). - Ví dụ: 2 3 4 3 Trong đó: 2 là phần nguyên; là phần phân số <1 4 4. Các đơn vị đo: - Học sinh thuộc và hiểu được mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong bảng đơn vị đo khối lượng, độ dài, đo diện tích. + Trong bảng đơn vị đo khối lượng và đo độ dài thì đơn vị lớn gấp 10 lần đơn 1 vị bé hơn tiếp liền; đơn vị bé bằng (hay 0,1) đơn vị lớn hơn tiếp liền. 10 3 Ví dụ: 3m = 30 dm; 3dm = m; . 10 (Hay muốn đổi các đơn vị đo ta làm như sau: Nếu đổi đơn vị lớn về đơn vị bé hơn liền kề thì ta nhân với 10, nếu đổi từ đơn vị bé về đơn vị lớn hơn liền kề thì ta chia cho 10). + Trong bảng đo diện tích thì đơn vị lớn gấp 100 lần đơn vị bé hơn tiếp liền; 1 đơn vị bé bằng (hay 0,01) đơn vị lớn hơn tiếp liền. 100 Lưu ý: Đơn vị “ha“ (đọc là héc-ta) cũng là đơn vị đo diện tích. 1ha =1hm2 = 10000 m2 6 Ví dụ : 6m2 = 600dm2; 6dm2 = m2; 100 (Hay muốn đổi các đơn vị đo diện tích ta làm như sau: Nếu đổi từ đơn vị lớn về đơn vị bé liền kề thì ta nhân với 100, nếu đổi từ đơn vị bé về đơn vị lớn hơn liền kề nó thì ta chia cho 100). -8-
  4. Cách đọc này ngắn gọn, đơn giản hơn cách 1 và chính thức thực hiện trong chương trình Toán 5 hiện nay. - SGK Toán 5 chọn cách đọc số thập phân theo cách 2. Tuy nhiên, trong giai đoạn HS mới học số thập phân GV nên cho HS ”phân tích” cấu tạo thập phân của số thập phân rồi đọc số (theo cách 2) hoặc cho HS đọc số (theo cách 2) rồi nêu cấu tạo thập phân của số. d) Mức độ dạy học nhận biết phần nguyên và phần thập phân (của số thập phân) - Nhắc nhở các em cần ghi nhớ số thập phân gồm hai phần: phần nguyên ở bên trái dấu phẩy, phần thập phân ở bên phải dấu phẩy. Có thể cho HS học thuộc bài hát sau: Em là số thập phân Ở giữa là dấu phẩy Bên trái là phần nguyên Bên phải là phần thập phân. - Trong bài “Khái niệm số thập phân (tiếp theo)” (trang 36) có giới thiệu về phần nguyên, phân thập phân của số thập phân qua các ví dụ cụ thể. Ở các ví dụ này, GV hướng dẫn HS vừa chỉ vào phần nguyên vừa nói: “Đây là phân nguyên”; rồi vừa chỉ vào phần thập phân vừa nói: “đây là phần thập phân”. Ví dụ: Với số thập phân 90,638, HS chỉ vào 90 và nói: “Đây là phần nguyên”, HS chỉ vào 638 và nói: “ Đây là phần thập phân”. (Không nói, chẳng hạn: “Sáu trăm ba mươi tám là phần thập phân”) Phần nguyên Phần thập phân - Để giúp các em viết đúng số thập phân giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững cấu tạo của số thập phân bằng cách viết từng chữ số của phần nguyên và phần thập phân vào từng hàng của số thập phân theo cấu tạo các hàng như sau: Viết Phần nguyên Phần thập phân số thập Hàng Hàng Hàng , Phần Phần Phần phân trăm chục đơn vị mười trăm nghìn Ví dụ: Viết số thập phân có: Bốn đơn vị, sáu phần mười. Chín mươi sáu đơn vị, bảy phần trăm. -10-
  5. 2.2 Mối liên hệ giữa số thập phân và phân số: Từ việc hình thành khái niệm số thập phân, giáo viên có thể lấy thêm nhiều ví dụ khác để giúp học sinh hiểu được: Bất cứ số thập phân nào cũng bằng một phân số thập phân. 4 7 Ví dụ: Số thập phân 2,47 bằng tổng của 2 + . Tổng này bằng phân 10 10 1247 số 100 247 Như vậy, số thập phân 2,47 = phân số 100 Ngược lại: Bất cứ phân số thập phân nào cũng bằng một số thập phân. 247 27 Ví dụ: =2,47; =2,7 vv 100 10 3. Giúp học sinh rèn kĩ năng thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số thập phân. Cấu tạo nội dung dạy học về cả bốn phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) với số thập phân trong SGK Toán 5 đều thống nhất như sau: a) Nêu một tình huống thực tế (dưới dạng một ví dụ, một bài toán), khi giải quyết vấn đề của tình huống đó đòi hỏi phải thực hiện phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) với số thập phân. b) GV hướng dẫn HS sử dụng các kiến thức đã học (về số, đại lượng, ) để chuyển phép tính với số thập phân về phép tính với số tự nhiên, tìm kết quả phép tính với số tự nhiên, rồi chuyển thành kết quả tính với số thập phân. c) Giới thiệu cách đặt tính và cách tính với số thập phân (với ý nghĩa là sự “mở rộng” theo kiểu “tương tự” kĩ thuật tính tương ứng của các số tự nhiên). Có thể nêu sơ đồ về cấu tạo nội dung phép tính với số thập phân trong SGK Toán 5 như sau: Tình huống thực tế Kĩ thuật tính: - Đặt tính. Phép tính với số thập phân - Tính (như với số tự nhiên, Lưu ý đến dấu phẩy). Chuyển về phép tính với số tự nhiên -12-
  6. - Nên hướng dẫn HS thử lại kết quả tính, vừa tạo thói quen tự kiểm tra kết quả làm bài vừa củng cố về mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ số thập phân.Phần thử lại không nhất thiết phải trình bày trong bày làm, có thể yêu cầu HS thử lại khi chữa bài ở trên bảng. 3.2. Đối với phép nhân: - Điểm chú ý ở phép nhân số thập phân là thao tác đếm tổng số chữ số ở phần thập phân của cả hai thừa số để đánh dấu phẩy ở tích chung (đếm từ phải sang trái). Ví dụ: 16,25 Có 2 chữ số ở phần thập phân. 6,7 Có 1 chữ số ở phần thập phân. 11375 9750 108,875 Có 3 chữ số ở phần thập phân (tính từ phải qua) 3.3. Khi dạy học phép chia số thập phân, GV nên lưu ý: - Giúp HS nắm được cách đặt tính, cách tính và đặt dấu phẩy đúng chỗ ở thương của phép chia; tự nêu được quy tắc tính đối với từng trường hợp. - Bản chất của việc gạch bỏ dấu phẩy ở số chia là ta đã nhân số chia với 10; 100; 1000; ; Do đó, khi gấp số chia lên bao nhiêu lần thì cũng phải gấp số bị chia lên bấy nhiêu lần để giá trị của thương không thay đổi. - Thông qua thực hành tính chia để giúp HS nhận ra: Trong phép chia số thập phân có thể xác định số dư của mỗi bước chia, còn số dư của phép chia phụ thuộc vào việc xác định thương có mấy chữ số ở phần thập phân. Ví dụ: Phép chia: 22,44 18 4 4 1,24 84 12 Với thương là 1,24 thì số dư là 0,12 Thử lại : 1,24 x 18 + 0,12 = 22,44 Nếu thương lấy đến ba chữ số ở phần thập phân, ta có phép chia : 22,44 18 4 4 1,246 84 120 12 Với thương là 1,246 thì số dư là 0,012 Thử lại : 1,246 x 18 + 0,012 = 22,44 - Do xác định số dư của phép chia có khó khăn, phức tạp nên SGK Toán 5 chỉ dừng lại ở mức độ sau : -14-
  7. E. Kết luận – kiến nghị. Chương Số thập phân trong chương trình Toán lớp 5 là một chương trọng tâm trong chương trình Toán lớp 5. Việc dạy học chương Số thập phân cần phải thực hiện đúng định hướng, ý đồ mà sách giáo khoa đã đưa ra, ngoài ra người giáo viên cân phải nắm chắc mục tiêu trọng tâm bài dạy, đối tượng học sinh trong lớp để từ đó vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm phát huy được tính tích cực của học sinh. Đặc biệt khi khai thác bài cần thể hiện rõ trọng tâm của bài dạy. Có như thế thì việc dạy học toán nói chung và chương Số thập thâp nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao. Các thành viên cần nghiên cứu trao đổi, thảo luận, kiểm nghiệm, thẩm định, đóng góp nội dung. -16-