Sáng kiến kinh nghiệm Dạy tốt bài tập di truyền trong chương trình Sinh học 9
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Giải Bài tập di truyền (BTDT) ở chương trình Sinh học 9 nhằm củng cố, khắc sâu và mở rộng nhận thức của học sinh về các qui luật di truyền (DT) của Menđen. Giúp các em hiểu sâu sắc, nắm vững những qui luật, biết vận dụng lí thuyết về các thí nghiệm của Menđen để giải BTDT. Thông qua việc giải bài tập này, các em vận dụng kiến thức Sinh học về viết các sơ đồ lai, xác định kiểu gen (KG), kiểu hình (KH) của các cá thể một cách chính xác, những kiến thức này cũng là tiền đề để các em bước dài hơn trên con đường tri thức về Sinh học ở cấp phổ thông TH. Với mục tiêu, vai trò quan trọng như vậy mà ở chương trình Sinh học 9 chỉ gói gọn trong chương I “Các thí nghiệm Menđen” với 1 tiết giải BTDT. Tôi thiết nghĩ với khoảng thời gian như vậy không đáp ứng được khát vọng học hỏi của học sinh và đó cũng chính là những trăn trở của GV dạy môn Sinh học 9 chúng tôi, chính vì vậy tôi đã thực hiện và viết đề tài “Dạy tốt kiến thức giải Bài tập di truyền trong chương trình Sinh học 9”.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP:
1. Những yêu cầu khi thực hiện việc dạy tốt kiến thức giải BTDT ở học sinh lớp 9.
Để học sinh học tốt việc giải BTDT Sinh học 9 tôi thấy cần có những yêu cầu sau :
- Mục tiêu hướng vào việc củng cố các qui luật của Menđen, phát triển khả năng tư duy của học sinh về toán DT, đáp ứng những khát vọng khám phá của học sinh vì vậy phải tạo ở các em nguồn cảm hứng giải BTDT thì mới thực hiện được đề tài này .
- Các dạng toán giao cho học sinh phải từ dễ đến khó, đa dạng về loại hình trắc nghiệm khách quan, tự luận. Từ KG, KH của P xác định KG,
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_tot_bai_tap_di_truyen_trong_chuong.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy tốt bài tập di truyền trong chương trình Sinh học 9
- 2 DẠY TỐT BÀI TẬP DI TRUYỀN TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 9 I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Giải Bài tập di truyền (BTDT) ở chương trình Sinh học 9 nhằm củng cố, khắc sâu và mở rộng nhận thức của học sinh về các qui luật di truyền (DT) của Menđen. Giúp các em hiểu sâu sắc, nắm vững những qui luật, biết vận dụng lí thuyết về các thí nghiệm của Menđen để giải BTDT. Thông qua việc giải bài tập này, các em vận dụng kiến thức Sinh học về viết các sơ đồ lai, xác định kiểu gen (KG), kiểu hình (KH) của các cá thể một cách chính xác, những kiến thức này cũng là tiền đề để các em bước dài hơn trên con đường tri thức về Sinh học ở cấp phổ thông TH. Với mục tiêu, vai trò quan trọng như vậy mà ở chương trình Sinh học 9 chỉ gói gọn trong chương I “Các thí nghiệm Menđen” với 1 tiết giải BTDT. Tôi thiết nghĩ với khoảng thời gian như vậy không đáp ứng được khát vọng học hỏi của học sinh và đó cũng chính là những trăn trở của GV dạy môn Sinh học 9 chúng tôi, chính vì vậy tôi đã thực hiện và viết đề tài “Dạy tốt kiến thức giải Bài tập di truyền trong chương trình Sinh học 9”. II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP: 1. Những yêu cầu khi thực hiện việc dạy tốt kiến thức giải BTDT ở học sinh lớp 9. Để học sinh học tốt việc giải BTDT Sinh học 9 tôi thấy cần có những yêu cầu sau : - Mục tiêu hướng vào việc củng cố các qui luật của Menđen, phát triển khả năng tư duy của học sinh về toán DT, đáp ứng những khát vọng khám phá của học sinh vì vậy phải tạo ở các em nguồn cảm hứng giải BTDT thì mới thực hiện được đề tài này . - Các dạng toán giao cho học sinh phải từ dễ đến khó, đa dạng về loại hình trắc nghiệm khách quan, tự luận. Từ KG, KH của P xác định KG,
- 4 Bước 3 : Viết sơ đồ lai Ví dụ : Ở đậu Hà Lan, thân cao là tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp a. Hãy xác định kết quả con lai F 1 khi cho đậu thân cao giao phấn với đậu thân thấp . b. Cho cây thân cao F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ KG, KH ở F 2 sẽ như thế nào ? c. Làm thế nào để chọn đậu thân cao ở F 2 thuần chủng? có cần kiểm tra tính thuần chủng của đậu thân thấp không? Vì sao? Hướng dẫn giải Qui ước: gen A: thân cao; gen a: thân thấp Cây thân cao có kiểu gen: AA hoặc Aa Cây thân thấp có Kg aa a. Đậu thân cao giao phấn với đậu thân thấp có 2 trường hợp : Trường hợp 1 : P : AA x aa GP: A a F1 KG Aa KH 100% cây thân cao Trường hợp 2 : P : Aa X aa Gp A, a a F1 KG : 1 Aa : 1aa KH: 1 cây thân cao : 1 cây thân thấp b. Cho cây thân cao F1 tự thụ phấn : Cây thân cao F1 có kiểu gen Aa Sơ đồ lai : F1 : Aa x Aa GF1 A, a A, a
- 6 - Do F1 đồng tính nên P phải thuần chủng . Qui ước : Gen A: Thân thấp, a : thân cao Sơ đồ lai : P : AA x aa Gp: A a F1 : KG Aa KH 100 % thân thấp b. Cho F1 tự thụ phấn F1 Aa x Aa G F1 A , a A , a F2 KG: 1 AA : 2 Aa : 1 aa KH : 3 thân thấp : 1 thân cao c . Cho F1 lai phân tích : F1 Aa x aa GF1 A , a a Fb : KG : 1 Aa : 1aa KH : 1 thân thấp : 1 thân cao Dạng 2 : Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 3:1 thì suy ra P: dị hợp cả 2 cặp gen : Aa x Aa Ví dụ:Khi cho các cây F1 giao phấn với nhau người ta thu được F2 có 450 cây có hạt đen và 150 cây có hạt nâu . a. Hãy dựa vào một định luật di truyền nào đó của Menđen để xác định tính trội, tính lặn và lập qui ước gen b. Lập sơ đồ giao phấn của F1 c. Suy ra cặp P đã lai tạo ra các cây F 1 nói trên và lập sơ đồ minh hoạ Giải : a. Xác định tính trạng trội , tính lặn và lập qui ước gen Xét kết quả thu được ở F2 có :
- 8 c. Lập sơ đồ lai từ P đến F2 Dạng 4 : Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 1 : 1 thì suy ra P : 1 mang KG dị hợp và 1 mang KG đồng hợp lặn : Aa x aa ( vì đây là kết quả của phép lai phân tích) Ví dụ : Ở đậu Hà Lan vỏ hạt trơn là tính trạng trội so với vỏ hạt nhăn cho giao phấn 2 cây đậu với nhau, tỉ lệ KH F 1 xấp xỉ 50% đậu vỏ hạt trơn, 50% đậu vỏ hạt nhăn. Biện luận và lập sơ đồ lai từ P đến F1 Dạng 5 : Đối với loài sinh sản ít, số lượng đời con không đủ lớn để xét tỉ lệ phân li thì giải theo cách tìm giao tử của bố mẹ đã cho con suy ra KG, KH của bố mẹ . Ví dụ : Ở người lông mi dài là tính trội hoàn toàn so với lông mi ngắn và gen qui định nằm trên NST thường . Xác định KG, KH của bố mẹ và lập sơ đồ lai cho mỗi sơ đồ sau đây : a. Gia đình 1 : Sinh được con có đứa có lông mi dài và có đứa có lông mi ngắn . b. Gia đình 2 : Mẹ có lông mi ngắn sinh được đứa con có lông mi dài b. Gia đình 3 : Mẹ có lông mi dài, sinh được đứa con có lông mi ngắn . Giải : Qui ước : A.: Lông mi dài a : lông mi ngắn a . Xét gia đình 1 : con có đứa lông mi dài, có đứa lông mi ngắn - Con có lông mi ngắn : KG aa suy ra bố mẹ đều tạo được giao tử a, KG : Aa hoặc aa - Con có lông mi dài KG : A- suy ra ít nhất bố hoặc mẹ phải tạo được giao tử A KG: Aa. Do con có KH lông mi ngắn (aa ) nên cả bố và mẹ không thể mang kiểu gen AA . Tổ hợp 2 ý trên suy ra KG, KH của bố mẹ là 1 trong 2 trường hợp sau:
- 10 - Bố tạo được giao tử a mang KG : Aa (lông mi dài) hoặc aa (lông mi ngắn) . - Mẹ lông mi dài : tạo được giao tử a nên mang kiểu gen Aa (lông mi dài) - Nếu bố mang kiểu gen Aa : Sơ đồ lai : P: Aa x Aa Gp A a A a F1 KG : 1 AA : 2 Aa : 1aa KH : 3 lông mi dài : 1 lông mi ngắn - Nếu bố mang KG aa : Sơ đồ lai : P : aa x Aa Gp a A a F1 : KG : 1 Aa : 1 aa KH : 1 lông mi dài, 1 lông mi ngắn Sau khi các em nắm được cách giải 1 dạng bài tập tôi cho các em làm các bài toán tổng hợp cả dạng thuận nghịch và tính suy luận cao hơn để phát huy khả năng tư duy của các em . Ví dụ : ở người thuận tay phải là tính trạng trội hoàn toàn so với thuận tay trái và nằm trên NST thường a. Nếu bố mẹ đều thuận tay phải thì các con sinh ra sẽ như thế nào ? b. Nếu bố thuận tay trái muốn chắc chắn có con thuận tay phải thì mẹ có KG, KH như thế nào ? c. Bố mẹ đều thuận tay trái thì có thể có con thuận tay phải không? Giải thích? Ngoài ra để đề tài của tôi thêm phần hứng thú đối với các em, tôi tìm những đề bài có đối tượng là người và tính trạng liên quan tới các đặc điểm hình thái nhóm máu
- 12 Sơ đồ lai : P TTss x ttSS Gp Ts tS F1 KG TtSs KH 100% thân thấp, chín sớm . F1 TtSs x TtSs Gf1 TS,Ts,tS,ts TS,Ts,tS,ts F2 : KG 1TTSS:2TTSs:2TtSS:4TtSs:1TTss:2Ttss: 1ttSS:2ttSs:1ttss KH : 9 thân thấp , chín sớm: 3 thân thấp, chín muộn :3 thân cao, chín sớm: 1 thân cao,chín muộn Dạng nghịch : Căn cú vào số lượng, tỉ lệ KH đời con xét riêng từng cặp tính trạng suy ra kiểu gen, KH của P Dạng 1 : F2 Phân li theo tỉ lệ 9:3 :3:1= (3:1) (3:1) Suy ra : -F 1 dị hợp cả 2 cặp gen : AaBb x AaBb - P Thuần chủng: về 2 cặp gen : AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB Ví dụ : Cho cà chua lá chẻ, quả đỏ giao phấn với cà chua lá nguyên, quả vàng, F1 đồng loạt giống nhau cho F1 tự thụ phấn thu được F 2 với kết quả như sau : - 146 cây lá chẻ, quả đỏ - 48 cây lá chẻ, quả vàng - 49 cây lá nguyên, quả đỏ - 16 cây lá nguyên, quả vàng a. Xác định tính trội, tính lặn và qui ước gen b. Biện luận xác định KG của F1, của P c. Lập sơ đồ lai từ P đến F2 Hướng dẫn giải a. Xét từng cặp tính trạng ở F2 Lá chẻ 146+48 = 194 3
- 14 Ví dụ : Ở quả cà chua gen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với gen a qui định thân thấp, gen B qui định quả màu vàng trội hoàn toàn so với gen b qui định quả màu đỏ . Hai tính trạng chiều cao và màu quả phân li độc lập nhau . Trong 1 phép lai người ta thu được kết quả sau : 312 cây thân cao, quả vàng; 310 cây thân cao, quả đỏ 100 cây thân cao, quả vàng; 110 cây thân cao, quả đỏ Hãy giải thích kết quả và lập sơ đồ lai Hướng dẫn giải : Xét tỉ lệ phân li ở đời con: thân cao 312+310 = 622 3 Thân thấp 100+110 = 210 1 Suy ra P dị hợp cả 2 cặp gen AaxAa Quả vàng 312+100 = 412 1 Quả đỏ 310+110 = 420 1 Suy ra P 1 mang cặp gen dị hợp, 1 đồng hợp lặn Bb x bb Tổ hợp 2 ý trên suy ra P có KG AaBb x Aabb Sơ đồ lai : P AaBb x Aabb GP AB,Ab,aB,ab Ab,ab AB Ab aB ab Ab AABb Aabb AaBb Aabb ab AaBb Aabb aaBb aabb KH : 3A- B-:3 thân cao, quả vàng 3A- bb: 3 thân cao, quả đỏ 1aaBb :1 thân thấp, quả vàng . 1aabb:1 thân thấp, quả đỏ
- 16 Ab AaBb Aabb aaBb aabb KH 1 Thân xám, lông dài : 1 thân xám, lông ngắn 1 Thân đen, lông dài : 1 thân đen, lông ngắn Trường hợp 2 : P : Aabb x aaBb G Ab ab aB ab F1 KG Ab ab aB AaBb aaBb ab Aabb Aabb KH : 1 thân xám lông dài: 1 thân xám lông ngắn 1 thân đen lông dài : 1 thân đen lông ngắn III. KẾT QUẢ: Trên đây là phương pháp nhóm giúp học sinh giải tốt BTDT tôi đã áp dụng từ đầu năm học đến nay. Tôi thấy học sinh tự tin trong việc giải BTDT, đem lại niềm tin về sự thành công, làm cho các em say mê yêu thích môn học này. Các em tích cực hơn trong việc thảo luận học tập ngoài giờ, tích luỹ vốn kiến thức chủ yếu bằng hoạt động tự học và học bạn nhiều hơn. Tôi nghĩ đây cũng là một thành công trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Trong quá trình thực hiện đề tài cho học sinh khối 9 tôi đã sử dụng biện pháp đối chứng với kết quả các năm học trước . Cụ thể như sau : Mức độ hiểu biết : Năm Số HS giải tốt Số HS chỉ giải Số HS còn Lớp học BTDT được BTDT đơn mơ hồ về BT
- 18 chưa hiểu hoặc khó hiểu thì cán bộ lớp mới tìm gặp GV, chứ không nên để mỗi em mỗi hỏi GV. Khích lệ các em bằng điểm số là vấn đề rất quan trọng vì vậy tôi cho các em BTDT (thường là dạng trắc nghiệm ) khoảng 1 đến 1,5 điểm xen vào bài tập kiểm tra 15 ph hoặc 1 tiết . Rõ ràng là các em sẽ rất phấn khởi khi được điểm số cao hơn nhờ dạng toán BTDT không mấy khó khăn nầy. Việc làm này đã đáp ứng một phần nào khát vọng học tập Sinh học của học sinh bởi chương trình chỉ có một tiết “Giải bài tập di truyền”, chỉ một tiết thôi mà không củng cố thì chẳng khác nào “đem con bỏ chợ”. Tôi biết việc làm của mình còn nhiều thiếu sót, mong các đồng nghiệp giúp đỡ, góp ý, bổ sung để ngày càng nâng cao hơn chất lượng dạy BTDT ở môn Sinh học 9 . Xin chân thành cảm ơn ! Láng Tròn, ngày 3 tháng 02 năm 2021 XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG NGƯỜI VIẾT XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP TRƯỜNG Lê Thị Kiều Loan HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THCS PHONG PHÚ PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - Tính mới: /30 điểm - Tính hiệu quả: /35 điểm
- 20 Những sáng kiến, giải pháp đưa ra chưa có người nào thực hiện trước đó; những cải /20điểm tiến, đề xuất mới 1 Ứng dụng có hiệu quả những thành tựu Tính mới mới về khoa học – công nghệ, luận điểm, /10điểm (30 điểm) quan điểm mới, những chủ trương, chính sách mới. Đem lại hiệu quả trong công tác /25điểm 2 Tính hiệu quả (35 điểm) Dễ thực hiện, không tốn kém nhiều chi phí /10điểm Có khả năng phổ biến ứng dụng vào thực Tính ứng dụng 3 tiển (tùy theo tỷ lệ đơn vị, cá nhân áp dụng /20điểm (20 điểm) để làm căn cứ tính điểm) - Nếu phù hợp với nhiệm vụ của cá nhân thì được 10 điểm. Phù hợp với - Nếu phù hợp với nhiệm vụ của đơn vị thì nhiệm vụ được 4 được 5 điểm. /10điểm giao - Nếu không phù hợp với nhiệm vụ được (10 điểm) giao của cá nhân và đơn vị thì không được tính điểm. Hình thức Trình bày đúng bố cục; câu văn rõ ràng, dễ 5 /5điểm (5 điểm) hiểu, mạch lạc; từ ngữ sử dụng chính xác. Tổng cộng /100điểm NGƯỜI ĐÁNH GIÁ