Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học 9
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước, việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những khâu then chốt, nhiệm vụ trọng tâm cấp thiết của mỗi nhà trường nói chung và của mỗi một giáo viên nói riêng, nó diễn ra xuyên suốt quá trình dạy học và là công việc mang tính chất thường xuyên.
Thật vậy, trong những năm qua chúng ta đã thực hiện quá trình đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học trong gỉang dạy, phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá nhằm giảm tính lí thuyết, tăng tính thực tiễn, thực hành đảm bảo vừa sức, mang lại tính khả thi cao. Vì vậy, đòi hỏi người giáo viên phải thay đổi phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung bài học nhằm nâng cao chất lượng dạy học và phát hiện ra những học sinh có năng khiếu, học sinh giỏi để chọn vào đội tuyển học sinh giỏi bộ môn và có kế hoạch bồi dưỡng nhằm đạt kết quả tốt trong các kì thi HSG các cấp trong đó có bộ môn sinh học 9
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mo.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học 9
- các em càng được củng cố, khắc sâu và tăng thêm niềm say mê và hứng thú trong học tập. Ngoài việc học và làm các bài tập thì giáo viên còn yêu cầu học sinh phải thường xuyên tự nghiên cứu các bài tập và các loại sách nâng cao của bộ môn mà giáo viên giới thiệu hoặc do giáo viên cho học sinh mượn (sách do giáo viên mua hàng năm) và thường xuyên kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau và trên cơ sở kiểm tra, đánh giá thì giáo viên mới nắm được khả năng thực hiện nhiệm vụ của các em, từ đó có kế hoạch định hướng công việc trong thời gian tới. + Muốn có HSG phải có giáo viên giỏi về chuyên môn, vì thế người giáo viên phải luôn luôn có ý thức tự rèn luyện, học hỏi, tích lũy tri thức và kinh nghiệm, trau dồi trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sưu tầm các dạng đề thi qua các năm đây là khâu quan trọng nhất, vì trong quá trình sưu tầm các dạng đề thi qua các năm trước để cho học sinh tiếp cận và làm quen với các dạng đề thi nhằm mục đích là để học sinh không bở ngỡ với các dạng đề thi và thường xuyên nhắc nhở học sinh về cách trình bày trong quá trình giải bài tập và đặc biệt, giáo viên phải chỉ rõ về hướng dẫn chấm trong các đề thi để cho học sinh thấy được mức độ phân thang điểm chấm từng ý, từng nội dung phù hợp với thang điểm, nên thông qua việc cho học sinh va chạm với các dạng đề thi thì cần rèn luyện cho học sinh cách diễn đạt và tính cẩn thận trong quá trình giải các đề thi. + Thường xuyên kiểm tra, đánh giá học sinh sau khi kết thúc các chương đã học bằng cách là làm các đề thi thử, do đó giáo viên tham gia trực tiếp bồi dưỡng HSG cần phải làm các đề, hướng dẫn chấm cụ thể chi tiết và tổ chức coi kiểm tra một cách nghiêm túc, thông qua bài kiểm tra để thấy được khả năng tiếp thu kiến thức và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài tập và kỹ năng trình bày khi giải một đề thi theo nội dung đã hướng dẫn ở trên và cũng thông qua các bài kiểm tra có thể điều chỉnh phương pháp dạy và học cho thời gian tiếp theo. 3.5. Chương trình bồi dưỡng. - Giáo viên phải nghiên cứu thật kĩ nội dung kiến thức sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, để tự soạn cho mình một nội dung bồi dưỡng cho phù hợp nhất và hiệu quả nhất. (nội dung soạn tài liệu chủ yếu theo cấu trúc ôn tập do PGD&ĐTTX Giá Rai và Sở Trang 6
- Theo đề bài, ta có qui ước gen: A: lông đen; a: lông nâu; B: đuôi ngắn; b: đuôi dài. a. Hãy lập sơ đồ lai từ P -> F2. - Trường hợp 1: PT/C: (lông đen, đuôi ngắn) AABB x aabb (lông nâu, đuôi dài) GP: AB ab F1: AaBb -> 100% lông đen, đuôi ngắn. - Trường hợp 2: PT/C: (lông đen, đuôi dài) AAbb x aaBB (lông nâu, đuôi ngắn) GP: Ab aB F1: AaBb (100% lông đen, đuôi ngắn) F1xF1: (lông đen, đuôi ngắn) AaBb x AaBb (lông đen, đuôi ngắn) GF1: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab F2: AB Ab aB ab AB AABB AABb AaBB AaBb Ab AABb AAbb AaBb Aabb aB AaBB AaBb aaBB aaBb Ab AaBb Aabb aaBb aabb Kết quả: + KG: 9A-B-; 3A-bb; 3aaB-; 1aabb + KH: 9 lông đen, đuôi ngắn : 3 lông đen, đuôi dài : 3 lông nâu, đuôi ngắn : 1 lông nâu, đuôi dài. b. Kết quả lai phân tích F1: P: (lông đen, đuôi ngắn) AaBb x aabb (lông nâu, đuôi dài) G: AB, Ab, aB, ab ab Fb: Trang 8
- + Nhân tỉ lệ kiểu hình riêng rẽ của từng loại tính trạng này với tỉ lệ kiểu hình riêng của loại tính trạng kia. Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền phân li độc lập: “Khi hai cặp gen di truyền độc lập, tỉ lệ kiểu hình ở đời con bằng tích tỉ lệ các tính trạng hợp thành nó” Vd: Áp dụng phương pháp trên vào giải bài tập như sau: Bài tập: Cho giao phấn giữa hai cây thuần chủng thu được F 1 đồng loạt có KH giống nhau. Tiếp tục cho F 1 giao phấn với nhau, F 2 thu được kết quả như sau: 360 cây quả đỏ, chín sớm: 120 cây có quả đỏ, chín muộn: 123 cây có quả vàng, chín sớm: 41 cây có quả vàng, chín muộn. a. Hãy xác định tính trạng trội, lặn và qui ước gen cho mỗi cặp tính trạng nói trên? b. Lập sơ đồ lai từ P đến F2? Giải a. Xác định tính trạng trội, lặn và qui ước gen - Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng: + Về tính trạng màu sắc quả: quả đỏ: quả vàng = (120+360) : (123+41) ≈ 3:1 F1 có tỉ lệ của qui luật phân li suy ra Quả đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với quả vàng. Qui ước: A: quả đỏ; a: quả vàng suy ra cả 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp: Aa x Aa + Về tính trạng thời gian chín của quả: Chín sớm: Chín muộn = (360+123) : (120+41) ≈ 3:1 F1 có tỉ lệ của qui luật phân li => chín sớm là tính trạng trội hoàn toàn so với chín muộn. Qui ước: B: chín sớm; b: chín muộn => cả 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp: Bb x Bb. b. Sơ đồ lai từ P -> F2 - Xét tỉ lệ KH của F 1: F2: 360 quả đỏ, chín sớm: 120 quả đỏ, chín muộn: 123 quả vàng, chín sớm: 41 quả vàng, chín muộn ≈ 9 quả đỏ, chín sớm: 3 quả đỏ, chín muộn: 3 quả vàng, chín sớm: 1 quả vàng, chín muộn. Trang 10
- + KH: 9 quả đỏ, chín sớm: 3 quả đỏ, chín muộn: 3 quả vàng, chín sớm: 1 quả vàng, chín muộn. - Tương tự đối với những chủ đề khác giáo viên cần phải hệ thống hóa kiến thức cho học sinh giống như trình bày ở trên. 3.6. Kiểm tra đánh giá trong quá trình bồi dưỡng - Giáo viên thường xuyên kiểm tra đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh trong suốt thời gian bồi dưỡng bằng cách ra đề kiểm tra thử cho học sinh làm và dựa vào bài kiểm tra đó để đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm điều chỉnh phương pháp dạy và học cho phù hợp. - Trong năm học 2018 – 2019 bản thân tôi đã áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá học sinh trong quá trình bồi dưỡng cụ thể như: Khi cho các em học sinh làm một bài tập ở một chương nào đó, thì thông thường giáo viên chỉ mời 1 một em lên bảng để hoàn thành bài tập còn các em học sinh khác tự làm, giáo viên thì đi kiểm tra nhưng khi học sinh trên bảng trình bày kết quả sau khi hoàn thành xong thì tất cả các em học sinh cùng nhau nhận xét bài làm của bạn và đối chiếu với bài làm của mình để khẳng định đúng hay sai, nhưng đối với phương pháp này vẫn còn hạn chế vì học sinh không nhìn thấy được bài làm của học sinh khác và giáo viên mất rất nhiều thời gian khi chỉnh sữa từng em một. Do đó, khi kiểm tra đánh giá bài làm của học sinh thì tôi sử dụng máy chiếu và sử dụng điện thoại có chức năng chụp ảnh để chụp lại các bài làm của học sinh rồi kết nối vào máy vi tính sau đó trình chiếu lên màng hình để học sinh quan sát bài lẫn nhau và với phương pháp này nên thời gian sữa bài cho học sinh được rút ngắn và các em học sinh cũng có thể nhìn bài của nhau từ đó giúp học sinh nhận ra những sai xót cho nhau rồi chỉnh sữa cho hợp lí, đặc biệt phương pháp này mang lại hiệu quả rất cao trong suốt quá trình bồi dưỡng HSG mà tôi đã áp dụng trong năm học này. 3.7. Biên soạn tài liệu bồi dưỡng để bồi duõng - Giáo viên sưu tầm các tài liệu nâng cao và tham khảo những tài liệu hay sau đó cung cấp đến học sinh và hướng dẫn học sinh học một cách hiệu quả nhất. Thông thường bản thân tôi khi ôn HSG cấp thị vã và cấp tỉnh, tôi thường dựa vào cấu trúc của Trang 12
- - Sưu tầm các dạng đề thi qua những năm học trước hoặc truy cập trên mạng internet về tổng hợp các dạng đề thi sau đó biên soạn lại cho phù hợp với học sinh của mình. 3.8. Thời gian bồi dưỡng - Để chương trình bồi dưỡng HSG đạt hiệu quả thì giáo viên phải có kế hoạch cụ thể và đăng kí lịch bồi dưỡng cho tổ trưởng chuyên môn hoặc bộ phận chuyên môn (P.Hiệu trưởng nhà trường) và thực hiện nghiêm túc theo lịch đã đăng kí . - Giáo viên có thể tăng thời lượng bồi dưỡng nếu kiến thức đó quá khó và học sinh còn lúng túng trong khi khám phá kiến thức mới. 3.9. Khen thưởng đối với học sinh dự thi đạt kết quả tốt Trong quá trình bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp thị xã hoặc cấp tỉnh, thì bản thân tôi đã kích thích và động viên tinh thần học tập của học sinh bằng cách tham mưu với BGH nhà trường, hội PHHS hoặc các mạnh thường quân ở các khối lớp tiến hành khen thưởng kịp thời đối với học sinh dự thi có kết quả tốt với việc làm này trong những năm qua bản thân tôi thực hiện có hiệu quả trong việc khen thưởng học sinh. * Nói tóm lại với việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 9 trong những năm qua, tôi đều đạt kết quả tốt trong các kỳ thi HSG như: • Kết quả đạt được trong năm học 2017 – 2018 cụ thể như sau: - HSG dự thi cấp thị xã: + Tổng số HS dự cấp thị xã 04 em HS. + Kết quả đạt 02 giải, trong đó có 01 giải II và 01 giải khuyến khích. + HSG dự thi cấp tỉnh: 02 HS + Kết quả đạt 02 giải III cấp tỉnh. • Kết quả đạt được trong năm học 2018 – 2019 cụ thể như sau: - HSG dự cấp thị xã: + Tổng số HS bồi dưỡng từ năm đối với bộ môn sinh học 9 là 04 HS. + Kết quả đạt được 02 giải, trong đó có 01 giải II và 01 giải khuyến khích. Trang 14
- nên tạo ra một trạng thái gò ép mà thật sự thoải mái, cách tiếp cận nội dung làm sao để học sinh không cảm thấy bị áp lực. Để thực hiện được những phần việc quan trọng như vậy chính là giáo viên đã tạo ra cho học sinh động cơ và mục đích học tập đúng đắn từ đó nhằm xây dựng một nền tảng kiến thức, tâm lí bình tĩnh. Tuy nhiên việc thành công hay không trong quá trình ôn tập không chỉ phụ thuộc vào thầy cô mà phần lớn phụ thuộc vào mức độ quyết tâm của học sinh . * Kiến nghị và đề xuất: - Để hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả BGH và PGD cần có sự quan tâm đặc biệt và có những biện pháp như: - Tuyên dương và khen thưởng kịp thời đối với những học sinh đã đạt giải. - Cung cấp những tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh để thuận tiện cho công tác bồi dưỡng của giáo viên. - Nhà trường cũng như PGD& ĐT cần tăng cường cơ sở vật chất cụ thể là phòng học để dạy bồi dưỡng cho học sinh vì hiện nay chưa có phòng để bồi dưỡng, nên giáo viên phải mượn các phòng chức năng để ôn tập cho học sinh. Tân phong, ngày 09 tháng 04 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT NGƯỜI VIẾT DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP TRƯỜNG Trần Quốc Dũng XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP THỊ XÃ PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Trang 16