Soạn bài Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Nguyễn Lý Tưởng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Soạn bài Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Nguyễn Lý Tưởng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
soan_bai_ngu_van_lop_7_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_nguyen.docx
Nội dung text: Soạn bài Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Nguyễn Lý Tưởng
- SOẠN BÀI MÔN NGỮ VĂN 7 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ SOẠN BÀI 1 VĂN BẢN ĐỌC BẦY CHIM CHÌA VÔI TRƯỚC KHI ĐỌC Hãy chia sẻ một trải nghiệm đẹp của tuổi thơ em. Ghi lại một số từ ngữ diễn tả cảm xúc của em khi nghĩ về trải nghiệm đó. Trả lời: - Trải nghiệm tuổi thơ đẹp của em: Em nhớ một lần được thả diều ven sông ở quê với lũ bạn. Lúc đó em vô cùng yêu thích, hưng phấn và đến giờ em vẫn còn nhớ như in trải nghiệm, kỉ niệm đó. - Từ ngữ diễn tả cảm xúc của em khi nghĩ về trải nghiệm đó: yêu thích, hưng phấn... ĐỌC VĂN BẢN Câu hỏi 1: Chi tiết nào được lặp lại trong những lời nói của nhân vật Mon? Trả lời: Chi tiết được lặp lại trong những lời nói của nhân vật Mon là mưa ở bãi cát. Câu hỏi 2: Bầy chim chìa vôi non có bay được vào bờ không? Trả lời: Bầy chim chìa vôi non vừa có thể bay được vào bờ, nhưng cũng có thể không bay được vào bờ. Câu hỏi 3: Cuộc "cất cánh" của bầy chim chìa vôi non ở đây có đúng như dự đoán của em không? Trả lời: Cuộc "cất cánh" của bầy chim chìa vôi non ở đây không đúng như dự đoán của em, nhưng đã đạt được hy vọng của em là chúng bay được vào đến bờ an toàn. B. Bài tập và hướng dẫn giải SAU KHI ĐỌC Câu hỏi 1: Em hãy xác định đề tài và ngôi kể của truyện Bầy chim chìa vôi. - Đề tài của truyện Bầy chim chìa vôi: cuộc sống đời thường. - Ngôi kể của truyện: Ngôi thứ ba. Câu hỏi 2: Chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời nhân vật trong đoạn văn sau: Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc. Nó xoay mình sang phía anh nó, thì thào gọi: - Anh Mên ơi, anh Mên! - Gì đấy? Mày không ngủ à? - Thằng Mên hỏi lại, giọng nó ráo hoảnh như đã thức dậy từ lâu lắm rồi. Lời người kể - "Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc. Nó xoay mình sang phía anh nó, chuyện thì thào gọi:". - "Thằng Mên hỏi lại, giọng nó ráo hoảnh như đã thức dậy từ lâu lắm rồi.". Lời nhân vật - "Anh Mên ơi, anh Mên!" - "Gì đấy? Mày không ngủ à?" SƯU TẦM, TỔNG HỢP 1 NGUYỄN LÝ TƯỞNG
- SOẠN BÀI MÔN NGỮ VĂN 7 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG Câu hỏi 3: Điều gì khiến hai anh em Mên, Mon lo lắng khi thấy mưa to và nước đang dâng cao ngoài bãi sông? Chi tiết nào thể hiện rõ nhất điều đó? - Điều khiến hai anh em Mên, Mon lo lắng khi thấy mưa to và nước đang dâng cao ngoài bãi sông là những con chim chìa vôi non bị chết đuối mất. - Chi tiết thể hiện rõ nhất điều đó là cuộc nói chuyện của hai anh em: "- Em sợ những con chim chìa vôi non bị chết đuối mất. - Tao cũng sợ.". Câu hỏi 4: Trong cuộc trò chuyện ở phần (2), Mon nói với Mên những chuyện gì? Nội dung cuộc trò chuyện ấy giúp em nhận ra được những nét tính cách nào của nhân vật Mon? - Trong cuộc trò chuyện ở phần (2), Mon đã bàn với Mên để tìm cách đưa những con chim chìa vôi non vào bờ và nói với Mên là mình đã thả con cá bống mà bố kéo chũm được. - Nội dung cuộc trò chuyện ấy giúp em nhận ra Mon là một nhân vật trong sáng, yêu thương động vật. Câu hỏi 5: Nêu một số chi tiết miêu tả nhân vật Mên ở phần (3). Em hãy dựa vào các chi tiết đó để khái quát tính cách của nhân vật Mên. Một số chi tiết miêu tả nhân vật Mên ở phần (3): - Đối với em Mon: + Tỏ vẻ người lớn với em trai ("Chứ còn sao", nhận phần khó về mình - kéo đò, để cho em đẩy đò). + Thái độ tỏ ra có chút phiền với những câu hỏi liên tiếp của người em, nhưng vẫn quan tâm, trả lời. + Trêu em. - Sợ bố dậy biết hai anh em chạy ra ngoài - Căng mắt, im lặng nhìn đàn chim bay vào bờ. Khi thấy đàn chim đã vào bờ thì khóc. => Qua đó, ta thấy được Mên là nhân vật còn trẻ con (khi cố tỏ ra người lớn với em trai), tính cách tưởng như khó gần khi hay trả lời em trai bằng những câu cộc lốc nhưng ẩn sau đó lại là một trái tim ấm áp, giàu lòng trắc ẩn. Câu hỏi 6: Khi đọc đoạn văn miêu tả khung cảnh bãi sông trong buổi bình minh, em có ấn tượng nhất với chi tiết nào? Vì sao? Khi đọc đoạn văn miêu tả khung cảnh bãi sông trong buổi bình minh, em có ấn tượng nhất với chi tiết: con chim non suýt thì ngã xuống nước, nhưng nó đã đập một nhịp quyết định, vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát. Em ấn tượng với chi tiết đó vì nó nói lên nghị lực phi thường của một con chim non, từ đó em nhìn về cuộc sống của con người, chúng ta cũng cần có những nghị lực để vươn lên, v.v... Đồng thời, chi tiết đó đã để cho cái kết trở nên tươi sáng và đẹp đẽ, hướng người đọc vào những điều đẹp, thiện ở tương lai. Câu hỏi 7: Trong đoạn kết của truyện, Mên và Mon hình như không hiểu rõ vì sao mình lại khóc. Em hãy giúp các nhân vật lí giải điều đó. Trong đoạn kết của truyện, Mên và Mon hình như không hiểu rõ vì sao mình lại khóc. Các nhân vật khóc vì cảm thấy xúc động, cảm phục, thấy vui, vỡ òa khi biết được SƯU TẦM, TỔNG HỢP 2 NGUYỄN LÝ TƯỞNG
- SOẠN BÀI MÔN NGỮ VĂN 7 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG những con chim chìa vôi non đã trải qua sự khốc liệt của mưa, của dòng nước để bay được vào bờ, bầy chim non đã thực hiện xong chuyến bay quan trọng, đầu tiên và kì vĩ nhất trong đời chúng. VIẾT KẾT NỐI VÀ ĐỌC Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) kể lại sự việc bầy chim chìa vôi bay lên khỏi bãi sông bằng lời của một trong hai nhân vật Mon hoặc Mên (ngôi kể thứ nhất). Lúc đó, trời vẫn còn mưa. Hai anh em chúng tôi nín lặng, ngồi im như khi xem đến đoạn phim gay cấn nhất. Tôi và anh Mên chỉ lo nhỡ con chim non kia có mệnh hệ gì... Thế rồi chuyện mà hai anh em tôi lo sợ đã xảy ra, con chim non suýt thì rơi xuống dòng nước. Tôi và anh Mên suýt thì hét lên theo tiếng hốt hoảng của chim mẹ. Nhưng may mắn thay, ở nhịp quyết định, con chim non đã bay vượt lên cao. Khi đàn chim đã bay vào bờ, hai anh chúng tôi vẫn không dám nhúc nhích vì sợ có gì bất trắc, nước mắt chúng tôi cứ giàn ra. Cuối cùng bầy chim non đã thực hiện xong chuyến bay quan trọng, đầu tiên và kì vĩ nhất trong đời chúng. SOẠN BÀI 1 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 17 MỞ RỘNG TRẠNG NGỮ CỦA CÂU BẰNG CỤM TỪ Câu hỏi 1: Xác định trạng ngữ trong các câu sau: a. Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc. b. Suốt từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn. Hãy thử rút gọn trạng ngữ trong mỗi câu và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi rút gọn thành phần trạng ngữ. Trả lời: Câu Trạng ngữ Rút ngọn trạng Câu đã rút gọn trạng ngữ ngữ a Khoảng hai - Hai giờ sáng - Hai giờ sáng Mon tỉnh giấc. giờ sáng - Khoảng sáng - Khoảng sáng, Mon tỉnh giấc. b Suốt từ - Từ chiều hôm - Từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên chiều hôm qua nhanh hơn. qua - Chiều hôm qua - Chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh - Hôm qua hơn. - Hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn. Câu hỏi 2: So sánh các câu trong từng cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ: a. - Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường. - Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường. (Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi) SƯU TẦM, TỔNG HỢP 3 NGUYỄN LÝ TƯỞNG
- SOẠN BÀI MÔN NGỮ VĂN 7 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG b. - Thế mà qua một đêm, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt. - Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt. (Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa) c. - Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc. - Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc. (Trần Hoài Dương, Miền xanh thẳm) Trả lời: a. Câu (2) có trạng ngữ được mở rộng hơn câu (1), giúp miêu tả không gian của nơi chốn được dùng làm trạng ngữ: gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng. b. Câu (2) có trạng ngữ được mở rộng hơn câu (1), giúp cung cấp thông tin về sự việc (mưa rào) đã xảy ra trong đêm hôm trước. c. Câu (2) có trạng ngữ được mở rộng hơn câu (1), giúp cụ thể hóa nơi chốn được dùng làm trạng ngữ. Câu hỏi 3: Hãy viết một câu có trạng ngữ là một từ. Mở rộng trạng ngữ của câu thành cụm từ và nêu tác dụng của việc dùng cụm từ làm thành phần trạng ngữ của câu. Trả lời: Câu có trạng ngữ là một Mở rộng trạng ngữ của Tác dụng của việc dùng cụm từ làm từ câu thành phần trạng ngữ của câu Đêm qua, trời mưa Từ đêm qua Cung cấp thêm thông tin về thời gian lạnh. của sự việc trời mưa lạnh. TỪ LÁY Câu hỏi 4: Tìm từ láy và nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong các câu sau: a. Trong tiếng mưa hình như có tiếng nước sông dâng cao, xiên xiết chảy. b. Tấm thân bé bỏng của con chim vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát. c. Những đôi cánh mỏng manh run rẩy và đầy tự tin của bầy chim đã hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông. Trả lời: a. Xiên xiết - Tác dụng: nhấn mạnh tính chất của dòng chảy. b. bé bỏng - Tác dụng: nhấn mạnh sự nhỏ bé, non nớt của con chim chìa vôi. c. mong manh, run rẩy - Tác dụng: nhấn mạnh vẻ yếu mềm, chưa chắc chắn của đôi cánh chim. SOẠN BÀI 1 VĂN BẢN ĐỌC ĐI LẤY MẬT TRƯỚC KHI ĐỌC Hãy kể tên một số miền quê của Việt Nam mà em từng đến thăm hoặc biết tới qua tác phẩm nghệ thuật (tranh ảnh, phim, thơ văn,...). Nơi nào đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất? Trả lời: SƯU TẦM, TỔNG HỢP 4 NGUYỄN LÝ TƯỞNG
- SOẠN BÀI MÔN NGỮ VĂN 7 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG - Một số miền quê của Việt Nam mà em từng đến thăm hoặc biết tới qua tác phẩm nghệ thuật (tranh ảnh, phim, thơ văn,...) là Bắc Ninh, sông nước miền Tây Nam Bộ, Tây Nguyên. - Nơi đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất là Bắc Ninh, ở đó có hội Lim với những liền anh, liền chị hát quan họ. ĐỌC VĂN BẢN Cò giảng giải cho An những gì? Trả lời: Cò giảng giải cho An rằng con ong mật ở đâu. B. Bài tập và hướng dẫn giải SAU KHI ĐỌC Câu hỏi 1: Đoạn trích có mấy nhân vật? Em hãy chỉ ra mối quan hệ của các nhân vật đó. - Đoạn trích có 4 nhân vật. Đó là: tía nuôi, má nuôi của An và thằng Cò. - Mối quan hệ: Tía nuôi và má nuôi của An là tía, má của thằng Cò. Câu hỏi 2: Nêu cảm nhận về nhân vật tía nuôi của An. Cảm nhận của em dựa trên những chi tiết tiêu biểu nào? Nhân vật tía nuôi của An: người khỏe mạnh, tinh nhanh, lành nghề. Cảm nhận của em dựa trên những chi tiết tiêu biểu: - Lâu lâu, ông vung tay lên một cái, đưa con dao rừng rất sắc phạt ngang một nhành gai và dùng cái mẩu cong ở đầu lưỡi dao dài có đến sáu bảy tấc ấy lôi phăng nhái gai chắn đường vứt ra một bên để lấy lối đi. - Ông không cần nhìn, chỉ nghe tiếng thở dốc cũng biết là An mệt. - Biết đoán hướng gió, nơi ong làm tổ. Câu hỏi 3: Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của ai? Em hãy nhận xét khả năng quan sát và cảm nhận về thiên nhiên của nhân vật ấy. - Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của An. - Khả năng quan sát và cảm nhận về thiên nhiên của An về thiên nhiên sâu sắc, tinh tế. Câu hỏi 4: Theo em, nhân vật Cò là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở đâu? Điều gì khiến em khẳng định như vậy? - Nhân vật Cò là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở ven rừng U Minh. - Em khẳng định được như vậy bởi vì tía của Cò thường hay vào rừng "ăn ong", Cò thường đi theo và có am hiểu rừng và các loài trong rừng. Câu hỏi 5: Nhân vật An đã được nhà văn miêu tả qua những chi tiết nào (ngoại hình, lời nói, hành động, suy nghĩ, cảm xúc, mối quan hệ với các nhân vật khác,...)? Em hãy dựa vào một số chi tiết tiêu biểu để khái quát đặc điểm tính cách của nhân vật An. - Nhân vật An đã được nhà văn miêu tả qua những chi tiết nào: + Lời nói: Cách nói xưng hô với tía, má: tía - con, má - con; cách xưng hô với thằng Cò: mày - tao; không đôi co với Cò ("Chịu thua mày đó! Tao không thấy con ong mật đâu cả."). + Suy nghĩ: suy nghĩ về cách nuôi ong trên khắp thế giới. + Cảm xúc: cảm nhận về vẻ đẹp của khu rừng (ánh sáng, làn gió, loài vật,....) + Mối quan hệ với các nhân vật khác: đối với Cò: có lúc tự ái và sợ bị khinh, không dám hỏi nhiều; đối với tía, má: hỏi má nhiều, nói chuyện lễ phép với tía, má. SƯU TẦM, TỔNG HỢP 5 NGUYỄN LÝ TƯỞNG
- SOẠN BÀI MÔN NGỮ VĂN 7 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG => An là một cậu bé tò mò, ham hiểu biết, có sự quan sát tỉ mỉ, tinh tế, có những cảm nhận đẹp, lãng mạn và nhạy cảm. Câu hỏi 6: Đọc đoạn trích, em có ấn tượng như thế nào về con người và rừng phương Nam? Những ấn tượng của em về con người và rừng phương Nam thông qua đọc đoạn trích: - Con người phương Nam: bộc trực, thẳng tính, không để bụng, tình cảm. - Rừng phương Nam: đẹp và trù phú. VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị trong đoạn trích Đi lấy mật. Trong đoạn trích Đi lấy mật, em để ý nhiều nhất đến chi tiết mấy con kì nhông đổi màu để ngụy trang. Cái nhìn, cảm nhận về khu rừng không chỉ là cái nhìn của nhân vật An mà còn là cái nhìn của tác giả. Chính cái nhìn đó đã cho ta thấy được vẻ đẹp của khu rừng: có hương thơm cây trái, có cả sự đa dạng của các loài động vật. Người đọc đồng thời bàng hoàng về vẻ đẹp thiên nhiên, đồng thời bàng hoàng về sự cảm nhận tỉ mỉ, tinh tế của người viết. Đoạn trích Đi lấy mật quả thực đã giúp em thấy được những vị mật khác của khu rừng phương Nam. SOẠN BÀI 1 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 24 Câu hỏi 1: Trong đoạn văn sau, Đoàn Giỏi đã sử dụng các câu mở rộng thành phần vị ngữ bằng cụm từ để miêu tả cảnh vật ở rừng U Minh. Hãy chỉ ra tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh,... Trả lời: Trong đoạn văn trên, Đoàn Giỏi ddã sử dụng các câu mở rộng thành phần vị ngữ bằng cụm từ để miêu tả cảnh vật ở rừng U Minh. Tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ đó là: + Câu (1): cụ thể hóa tiếng hót của chim. + Câu (2): cụ thể hóa cảm giác về mùi thơm của hương hoa tràm. + Câu (3): cung cấp thêm thông tin về phương hướng mà hương thơm lan tỏa. + Câu (4): cung cấp thêm thông tin về vị trí mà tính chất màu da của đối tượng (con kì nhông). Câu hỏi 2: Chủ ngữ trong các câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn các cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn. a. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. b. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi. c. Mấy con gầm ghì sắc lông màu xanh đang tranh nhau với bầy vẹt mỏ đỏ, giành mổ những quả chín trên cây bồ đề. SƯU TẦM, TỔNG HỢP 6 NGUYỄN LÝ TƯỞNG
- SOẠN BÀI MÔN NGỮ VĂN 7 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG Trả lời: Câu Chủ ngữ (cụm Chủ ngữ (cụm từ) sau khi rút gọn Sự thay đổi nghĩa của câu sau khi từ) chủ ngữ được rút gọn a Một tiếng lá rơi - Tiếng lá rơi lúc này Không xác định được địa điểm, lúc này - Một tiếng lá rơi thời gian, số lượng của tiếng lá - Tiếng lá rơi rơi. - Tiếng lá b Phút yên tĩnh - Phút yên tĩnh của rừng Không xác định được chủ thể của của rừng ban - Phút yên tĩnh phút yên tĩnh. mai c Mấy con gầm Mấy con gầm ghì Không xác định được đặc điểm ghì sắc lông (màu lông) của mấy con gầm ghì. màu xanh Câu hỏi 3: Vị ngữ trong các câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn các cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn. a. Mắt tôi vẫn không thể rời tổ ong lúc nhúc trên cây tràm thấp kia. b. Rừng cây im lặng quá. c. Ở xứ Tây Âu, tổ ong lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu, hình thù khác nhau... Trả lời: Câu Vị ngữ (cụm từ) Vị ngữ (cụm từ) Sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ sau khi rút gọn ngữ được rút gọn a vẫn không thể rời tổ ong lúc không thể rời tổ Không xác định được vị trí của tổ ong nhúc trên cây tràm thấp kia. ong ở đâu. b im lặng quá im lặng Không biểu thị được thái độ của người nói. c lại lợp, bện bằng rơm đủ lại lợp bằng rơm Không cung cấp đầy đủ thông tin về kiểu, hình thù khác nhau... các tổ ong ở Tây Âu. Câu hỏi 4: Các câu sau có thành phần chính là một từ. Hãy mở rộng thành phần chính của câu thành cụm từ. a. Gió thổi. b. Không khí trong lành. c. Ong bay. Trả lời: a. Gió từ phía vườn đang thổi. b. Không khí ở khu rừng này thật trong lành. c. Đàn ong đang bay. SƯU TẦM, TỔNG HỢP 7 NGUYỄN LÝ TƯỞNG
- SOẠN BÀI MÔN NGỮ VĂN 7 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG SOẠN BÀI 1 VĂN BẢN ĐỌC NGÀN SAO LÀM VIỆC SAU KHI ĐỌC Câu hỏi 1: Cảnh vật ở hai khổ thơ đầu được miêu tả trong khoảng thời gian, không gian nào? Trả lời: Cảnh vật ở hai khổ thơ đầu được miêu tả: + Khoảng thời gian: từ chiều tối đến tôi. + Không gian: đồng quê. Câu hỏi 2: Theo em, nhân vật "tôi" trong bài thơ là ai? Nêu cảm nhận của em về tâm trạng của nhân vật "tôi" trong hai khổ thơ đâu. Trả lời: - Theo em, nhân vật "tôi" trong bài thơ là một cậu bé - chủ thể trữ tình của bài thơ. - Tâm trạng của nhân vật "tôi" trong hai khổ thơ đầu được thể hiện qua các từ như "bỗng chốc", "đủng đỉnh", "giữa ngàn sao". Ở khổ thơ đầu, nhân vật "tôi" như phát hiện ra sự thay đổi của thời gian: "bỗng chốc". Nhưng sự phát hiện này không làm cho nhân vật "tôi" hối hả, vội vã, mà trái lại là rất thư thái. Hình ảnh "trâu tôi đi đủng đỉnh/ Như bước giữa ngàn sao" cũng là hình ảnh nhân vật "tôi" ngồi trên lưng trâu đủng đỉnh, thong dong nhìn ngắm sao trời. Cảnh tượng đó thật thanh bình, cho thấy con người không lo nghĩ, ưu phiền mà nhàn nhã, tự tại. B. Bài tập và hướng dẫn giải Câu hỏi 3: Nêu ấn tượng chung về khung cảnh bầu trời đêm hiện lên qua trí tưởng tượng của nhân vật "tôi". Ấn tượng chung về khung cảnh bầu trời đêm hiện lên qua trí tưởng tượng của nhân vật "tôi" đó là cảnh bầu trời sáng lấp lánh, có nhiều chòm sao đang làm việc, đến khi trời sáng mới về đi nghỉ. Câu hỏi 4: Đọc bốn khổ thơ cuối và thực hiện các yêu cầu sau: a. Chỉ ra những hình ảnh so sánh được nhà thơ sử dụng để miêu tả dải Ngân Hà và các chòm sao Đại Hùng, Thần Nông; sao Hôm. b. Tìm nét chung ở những hình ảnh so sánh trên. c. Chọn phân tích một vài chi tiết gợi tả đặc sắc. a. Những hình ảnh so sánh được nhà thơ sử dụng để miêu tả dải Ngân Hà và các chòm sao Đại Hùng, Thần Nông; sao Hôm: - Dải Ngân Hà: sông chảy giữa trời lồng lộng. - Chòm sao Thần Nông: chiếc vó bằng vàng cất những mẻ tôm, cua (sao). - Chòm sao Đại Hùng: nhóm người buông gàu bên sông Ngân tát nước. - Sao Hôm: đuốc đèn soi cá. b. Nét chung ở những hình ảnh so sánh trên: đều là những hình ảnh liên quan đến sông nước. c. Chi tiết chòm sao Thần Nông tỏa rộng như một chiếc vó bằng vàng cất những mẻ tôm cua đang bơi lội là một chi tiết gợi tả đặc sắc. Hình ảnh chòm sao Thần Nông vốn như hình chữ M đã được tác giả dùng trí tưởng tượng của mình để liên tưởng với hình ảnh chiếc SƯU TẦM, TỔNG HỢP 8 NGUYỄN LÝ TƯỞNG
- SOẠN BÀI MÔN NGỮ VĂN 7 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG vó cất những mẻ tôm, cua trên trời. Kì thực, chòm sao Thần Nông như kéo các sao khác về phía mình. Võ Quảng đã miêu tả về bầu trời bằng sông nước trên mặt đất, đó chính là điểm đặc sắc trong cách miêu tả của ông trong bài thơ này. SOẠN BÀI 1 CỦNG CỐ, MỞ RỘNG Câu hỏi 1: Hãy kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền nội dung phù hợp: STT Văn bản Đề tài Ấn tượng chung về văn bản 1 Bầy chim chìa vôi 2 Đi lấy mật 3 Ngàn sao làm việc Trả lời: STT Văn bản Đề tài Ấn tượng chung về văn bản 1 Bầy chim Đề tài trẻ Văn bản đã để lại ấn tượng về tình cảm của hai anh em với chìa vôi em bầy chim chìa vôi khi mưa to trút xuống. 2 Đi lấy Đề tài gia Con người và đất rừng phương Nam đều tuyệt đẹp. Thiên mật đình, trẻ nhiên đất rừng thì hùng vĩ còn con người thì luôn hăng say em với công việc, họ có kinh nghiệm trong chính công việc gắn liền với khu rừng. 3 Ngàn sao Đề tài Ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp làm việc thiếu nhi, huyền diệu của trời đêm. Lao động và biết đoàn kết, yêu lao động thương đã làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu. B. Bài tập và hướng dẫn giải Câu hỏi 2: Chủ đề chung của ba văn bản đọc là Bầu trời tuổi thơ. Em thích chi tiết hoặc nhân vật nào trong ba văn bản đó? Hãy cho biết trải nghiệm nào của bản thân giúp em hiểu thêm về chi tiết hoặc nhân vật. - Chủ đề chung của cả ba văn bản là đều viết về và hướng tới những đứa trẻ - mầm xanh tương lai của đất nước. - Trong tất cả các nhân vật qua các tác phẩm của chủ đề Bầu trời tuổi thơ thì em có ấn tượng nhất với cậu bé Mon. Sở dĩ em có ấn tượng nhất với cậu bé là bởi vì tấm lòng yêu thiên nhiên, yêu động vật của cậu bé. Hơn nữa, trải nghiệm một lần cứu tổ chim cũng đã khiến em hiểu được hơn tâm trạng và tình cảm của cậu bé Mon dành cho những chú chim chìa vôi. Câu hỏi 3: Hãy chọn một tác phẩm truyện mà em yêu thích và thực hiện các yêu cầu sau: a. Xác định đề tài của truyện. b. Kể tên các nhân vật và nêu đặc điểm tính cách của nhân vật chính. SƯU TẦM, TỔNG HỢP 9 NGUYỄN LÝ TƯỞNG
- SOẠN BÀI MÔN NGỮ VĂN 7 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG c. Liệt kê các sự việc tiêu biểu của cốt truyện. Dựa vào các sự việc đó để tóm tắt nội dung cốt truyện. Trong chương trình Ngữ văn 6, em yêu thích nhất truyện Cô bé bán diêm. a. Đề tài của truyện: truyện về trẻ em. b. Truyện Cô bé bán diêm có một nhân vật, đó là một em bé bán diêm không có tên. Ba người trong gia đình em là bà, mẹ và cha đều không được miêu tả trực tiếp. Nhân vật cô bé bán diêm: Cô bé đã từng có một gia đình khá giả, hạnh phúc, từ khi mẹ mất sớm, rồi bà cô cũng mất, gia đình phá sản, sa sút. Không những không được no ấm, không được đi học như bè bạn cùng trang lứa, cô bé còn trở thành nơi để người cha nát rượu hành hạ, cứ mỗi lần say là ông ta lại đánh đập, đuổi đi. Cô bị chính cha mình bắt đi bán diêm để kiếm tiền, ngay cả trong đêm cuối năm, khi mà gia đình quây quần đoàn tụ, nếu không đem được tiền về để ông ta mua rượu, cô sẽ phải chịu những trận đòn tàn nhẫn, bị đánh đuổi thật vô tình. c. Các sự việc tiêu biểu của cốt truyện: - Trong đêm giao thừa rét mướt, tuyết rơi trắng xóa các con phố và cái lạnh cắt da cắt thịt, khi mà nhà nhà sáng rực ánh đèn cùng mùi thơm của thức ăn tỏa ra khắp ngóc ngách, cô bé phải đi bán diêm. - 5 lần quẹt diêm của cô bé: + Lần thứ nhất, diêm bén lửa rất nhạy, ngọn lửa lúc đầu xanh lam, dần dần biến đi, trắng dần. + Khi que diêm thứ hai cháy và sáng rực lên ,cô bé thấy bàn ăn sáng trọng, thức ăn ngon, hương thơm hấp dẫn vỗ cùng. + Lần thứ ba quẹt diêm, cô bé thấy cây thông noel với hàng ngàn ngọn nến lấp lánh, trang trí bởi những tấm bưu tranh màu sặc sỡ. + Lần thứ tư cô bé thấy người bà đã mất xuất hiện với nụ cười dịu dàng. + Cuối cùng, cô quẹt hết chỗ que diêm để níu giữ bà, bà hiện lên thật to lớn đẹp lão, hai bà cháu nắm tay nhau bay lên trời. Tóm tắt truyện: Truyện kể về cô bé bán diêm nhà nghèo, mồ côi mẹ, sống qua ngày nhờ công việc bán diêm. Trong đêm giao thừa rét buốt, em đầu trần chân đất lang thang trên phố chưa về. Vì em chưa bán được bao diêm nào, về sợ bố mắng. Vừa lạnh vừa đói, cô bé ngồi nép vào một góc tường rồi khẽ quẹt một que diêm để sưởi ấm. Khi em quẹt que diêm thứ nhất, hiện ra trước mắt em một cái lò sưởi ấm áp. Que diêm thứ hai là một bàn ăn thịnh soạn. Rồi em quẹt que diêm thứ ba, cây thông Nô-en xuất hiện. Quẹt que diêm thứ tư, em gặp người bà nội mà em hết mực yêu quý. Trong em ngập tràn niềm hạnh phúc. Nhưng ảo ảnh đó nhanh chóng tan đi sau sự vụt tắt của que diêm. Em vội vàng quẹt hết cả bao diêm để mong níu bà nội lại. Rồi em thiếp đi. Sáng hôm sau, người ta thấy xác của em ở trên đường phố giá rét. BÀI 2: KHÚC NHẠC TÂM HỒN SOẠN BÀI 2 VĂN BẢN ĐỌC ĐỒNG DAO MÙA XUÂN SƯU TẦM, TỔNG HỢP 10 NGUYỄN LÝ TƯỞNG