Bài giảng môn KHTN 8 Sách Kết nối tri thức (Vật lí) - Bài 16: Áp suất chất lỏng. Áp suất khí quyển
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn KHTN 8 Sách Kết nối tri thức (Vật lí) - Bài 16: Áp suất chất lỏng. Áp suất khí quyển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_mon_khtn_8_sach_ket_noi_tri_thuc_vat_li_bai_16_ap.pptx
Nội dung text: Bài giảng môn KHTN 8 Sách Kết nối tri thức (Vật lí) - Bài 16: Áp suất chất lỏng. Áp suất khí quyển
- KIỂM TRA BÀI CŨ Câu Áp lực là gì? Tác dụng của áp lực phụ 1 thuộc vào những yếu tố nào? * Áp lực là lực ép có phương vuông góc với mặt bị ép. * Tác dụng của áp lực phụ thuộc vào 2 yếu tố: - Độ lớn của áp lực - Diện tích bị ép 2 Nêu công thức tính áp suất nói rõ tên và đơn vị của các đại lượng có mặt trong công thức? p: áp suất ( N/m2 hoặc Pa ) F p= S F: áp lực ( N) S: diện tích mặt bị ép (m2)
- ?Tại sao khi lặn sâu, người thợ lặn phải mặc bộ áo lặn chịu được áp suất lơn? ⇨ Để chống lại áp suất chất lỏng, bảo vệ cơ thể người thợ lặn ? Vì sao muốn nước trong bình có thể chảy ra khi mở vòi thì trên nắp bình phải có một lỗ nhỏ? ⇨ Để tạo áp suất trong bình lớn hơn áp suất ngoài bình giúp nước trong bình chảy được xuống vòi dễ dàng hơn. Vậy áp suất chất lỏng và áp suất khí quyển là gì? Nó sẽ tác dụng vào các vật đặt trong nó như thế nào?
- BÀI 16: ÁP SUẤT CHẤT LỎNG ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN
- 1.Tìm hiểu tác dụng của áp suất chất lỏng và sự tồn tại của áp suất khí quyển • - Mỗi trạm, nhóm HS được dừng lại trong 5 phút: tiến hành thí nghiệm tại mỗi trạm và hoàn thành phiếu học tập tương ứng. - Sau khi di chuyển qua 3 trạm HS di chuyển về vị trí ban đầu và thảo luận nhóm trong 5 phút.
- Phiếu học tập số 1 Thí nghiệm1.Tác dụng của áp suất chất lỏng lên vật đặt trong nó - Bố trí thí nghiệm như hình 16.2 1.Nhúng bình trụ vào nước mô tả hiện tượng xảy ra với các màng cao su. ? màng cao su biến dạng chứng tỏ điều gì? 2. Giữ nguyên độ sau của bình trụ, di chuyển từ từ bình trụ đến các vị trí khác nhau mô tả hiện tượng xảy ra với các màng cao su ?.Với những vị trí khác nhau ở cùng một độ sâu thì áp suất chất lỏng tác dụng lên bình có thay đổi hay không? 3. Nhúng bình trụ vào nước sau hơn 10 cm Mô tả hiện tượng xảy ra với các màng cao su ? Khi đặt bình sau hơn (từ vị trí B đến Q ) thì tác dụng của chất lỏng lên Bình thay đổi như thế nào? 4. Có phải chất lỏng chỉ tác dụng áp suất lên bình theo một phương như chất rắn không?
- 1. Thí nghiệm 1 a. Dụng cụ thí nghiệm: - Một bình trụ có đáy C và các lỗ A, B bịt bằng màng cao su mỏng. - 1 cốc nước. b.Tiến hành thí nghiệm: Bước 1: Trước khi đổ nước. Quan sát hiện tượng các điểm A, B, C các màng cao su có A B thay đổi gì không? Nhận C xét
- Bước 2: Nhúng bình trụ vào nước và di chuyển từ từ bình trụ đến các vị trí khác Quan sát hiện tượng xảy ra đối với các màng cao su tại A, B, C Nhận xét Bước 3: Nhúng bình trụ sâu hơn. Quan sát hiện tượng xảy ra đối với các màng cao su tại A, B, C? Nhận xét
- c. Kết quả thí nghiệm: Phiếu học tập số 1. Khi chưa nhúng nước, các màng cao su như thế nào? Các màng cao su tại A, B, C không có hiện tượng gì Sau khi nhúng nước, các màng cao su như thế nào? Các màng cao su tại A, B, C bị xẹp vào (hay biến dạng) Với những vị trí khác nhau ở cùng độ sâu thì áp suất tác dụng lên bình thay đổi như thế nào? Áp suất chất lỏng tác dụng lên bình không thay đổi. AA B Có hiện tượng gì xảy ra với màng cao su? C Hình 16.2
- Khi đặt bình sâu hơn (từ vị trí P đến Q) thì tác dụng của chất lỏng lên bình thay đổi như thế nào? Thì tác dụng của chất lỏng lên bình lớn hơn. Có phải chất lỏng chỉ tác dụng áp suất lên bình theo 1 phương như chất rắn không? Không. Chất lỏng gây ra áp suất lên bình theo mọi phương chứ không theo 1 phương như chất rắn. * Kết luận: Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên các vật ở trong lòng nó. Vật càng ở A B sâu trong lòng chất lỏng thì chịu tác dụng của áp suất chất lỏng càng lớn. C Hình 16.2
- 2.Áp suất tác dụng vào chất lỏng được truyền nguyên vẹn theo mọi hướng Thí nghiệm 2.1 a. Dụng cụ thí nghiệm : b.Tiến hành thí nghiệm : Bước 1: Đặt 4 quả nặng lên pit tông 1 thì thấy bit tông 2 dịch chuyển lên trên. Để 2 pít tông trở về trạng tháy ban đầu đặt 2 quả năng lên pit tông 2 Quan sát hiện tượng Bước 2: Đặt 2 quả nặng lên pit tông 1 muốn pit tông trở về vị trí ban đầu cần đặt 1 quả nặng lên pit tông Quan sát hiện tượng Nhận xét
- c. Kết quả thí nghiệm: Phiếu học tập số 2 Vì S = 2s thì F =2f mà áp suất 2 pit tông là như nhau. Nên S lớn hơn s bao nhiêu lần thì F lớn hơn f bấy nhiêu lần nhưng p1 = p2 * Kết luận: Áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng Thí nghiệm 2.2 hoàn thành phiếu học tập số 3 a. Dụng cụ thí nghiệm hình 16.4 a,b và hình 16.5: b. Mô tả và giải thích hiện tượng hình 16.4 a,b: Nêu nguyên lý hoạt động hình 16.5
- c. Kết quả thí nghiệm: Phiếu học tập số 3 * Hình 16.4 a: - Mô tả:Khi thổi không khí vào ống thì thấy chất lỏng trong ống 2, 3,4 dâng lên có độ cao như nhau. -Giải thích hiện tượng: Khi thổi không khí vào ống sẽ gây ra một áp suất lên chất lỏng và áp suất này được truyền nguyên vẹn theo mọi phương, tạo ra lực đẩy làm cho chất lỏng dâng cao như nhau ở ống 2,3,4. * Hình 16.4b: - Mô tả:Khi ấn pit tông làm chất lỏng bị nén lại va chất lỏng phun ra ngoài ở mọi hướng. - Giải thích hiện tượng: Khi ấn pit tông sẽ gây ra một áp suất lên chất lỏng và áp suất này được chất lỏng truyền nguyên vẹn theo mọi hướng, tạp ra lực đẩy làm cho chất lỏng phun ra ngoài ở mọi hướng.
- * Hình 16.5: Nguyên lý hoạt động:
- Ví dụ: Các loại bình/ ấm có vòi rót nước thường có lỗ ở phần nắp để thông với không khí giúp tạo ra lực ép gây lên áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng và đẩy nước thoát ra khỏi vòi. II. Áp suất khí quyển 1. Sự tồn tại của áp suất khí quyển: a. Khí quyển và áp suất khí quyển: +Trái Đất được bao bọc bởi một lớp không khí dày tới hàng nghìn kilômét, gọi là khí quyển
- +Vì không khí cũng có trọng lượng nên Trái Đất và mọi vật trên trên Trái Đất đều chịu áp suất của lớp không khí bao quanh Trái Đất Áp suất này được gọi là áp suất khí quyển. Áp suất khí quyển tác dụng theo mọi phương b. Thí nghiệm chứng tỏ sự tồn tạo của áp suất khí quyển: Thí nghiêm 3: Hình 16.6 và hình 16.7 ? Khi lộn ngược một cốc nước đầy được đậy kín bằng một tờ giấy không thấm nước thì nước có chảy ra ngoài không?
- Giải thích hiện tượng: Do áp suất khí quyển bên ngoài cốc tác dụng lên tấm nylon lớn hơn áp suất của nước bên trong cốc tác dụng lên tấm nylon. Thí nghiêm 3: Hình 16.8 + Cắm một ống thủy tinh ngập trong nước, rồi lấy ngón tay bịt kín đầu phía trên và kéo ống ra khỏi nước. Nước có chảy ra khỏi ống hay không? Tại sao?
- Nước không chảy ra khỏi ống vì áp suất khí quyển tác dụng vào nước từ dưới lên lớn hơn trọng lượng của cột nước. Áp suất của cột nước + Vẫn giữ tay bịt kín đầu trên Áp suất khí quyển của ống và nghiêng ống theo các phương khác nhau. Nước có chảy ra khỏi ống hay không? Tại sao?
- Do áp suất không khí bên ngoài ống tác dụng vào nước Áp suất của cột nước trong ống theo mọi phía đều Áp suất khí quyển như nhau và lớn hơn áp suất của nước bên trong ống nên nước không chảy ra khỏi ống.
- Trả lời câu hỏi ? Sgk/tr 70 1. Hút bớt không khí trong hộp sữa bằng giấy, ta thấy vỏ hộp bị bẹp theo nhiều phía. Giải thích: Khi hút bớt không khí trong hộp sữa, khi đó áp suất trong hộp sữa nhỏ hơn áp suất khí quyển bên ngoài hộp nên vỏ hộp sữa bị bẹp theo nhiều phía. - Gói bim bim phồng to, khi bóc ra bị xẹp. Giải thích: Khi bóc gói bim bim không khí thoát ra ngoài dẫn tới áp suất không khí bên ngoài lớn hơn áp suất không khí trong gói bim bim nên gói bim bim bị xẹp theo nhiều phía. 2.Áp suất tác dụng lên mặt hồ là áp suất khí quyển. - Áp suất tác dụng lên đáy hồ là áp suất khí quyển và áp suất chất lỏng.
- 2. Một số ảnh hưởng và ứng dụng của áp suất không khí. a. Sự tạo thành tiếng động trong tai khi thay đổi áp suất đột ngột ? Em hãy tìm ví dụ và mô tả hiện tượng trong thực tế về sự tạo thành tiếng động trong tai khi thay đổi áp suất đột ngột. - Ví dụ như khi đi xe ô tô hoặc xe máy khi phóng nhanh, hay khi thang máy lên hoặc đi xuống đều gây nên tiếng động trong tai hoặc triệu chứng ù tai. - Giải thích: Khi áp suất thay đổi đột ngột thì vòi tai thường không phản ứng kịp làm mất cân bằng áp suất hai bên màng nhĩ, khiến màng nhĩ bị đẩy về phía có áp suất nhỏ hơn, gây nên tiếng động trong tai hoặc triệu chứng ù tai.

