Bài giảng Toán Lớp 6 - Chủ đề 13: Phép trừ hai số nguyên. Qui tắc dấu ngoặc

- Biết quy tắc phép trừ trong Z. Biết tính đúng hiệu của hai số nguyên.

- Vận dụng được quy tắc trừ hai số nguyên để giải bài tập.

ppt 22 trang mianlien 05/03/2023 4340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Toán Lớp 6 - Chủ đề 13: Phép trừ hai số nguyên. Qui tắc dấu ngoặc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_toan_lop_6_chu_de_13_phep_tru_hai_so_nguyen_qui_ta.ppt

Nội dung text: Bài giảng Toán Lớp 6 - Chủ đề 13: Phép trừ hai số nguyên. Qui tắc dấu ngoặc

  1. KHỞI ĐỘNG 012345 Câu 1: Kiến nào không bao giờ ngủ? Đáp án: Kiến thức.
  2. KHỞI ĐỘNG 012345 Câu 3: Môn thể thao nào được gọi là môn thể thao nữ hoàng? Đáp án: Điền Kinh.
  3. KHỞI ĐỘNG 012345 Câu 5: Tìm số nguyên không là số nguyên âm cũng không là số nguyên dương? Đáp án: Số 0
  4. KHỞI ĐỘNG Câu 7: Tính. a) 14 + (-6) = (1414 - -6)6 = 8 b) 12 + (-16) = -(16 - 12) = - 4 c) (-21)+ 30 + 21 = [(-21) + 21] + 30 = 0 + 30 = 30
  5. 1. Tính rồi so sánh kết quả của phép tính theo hàng ngang. 4 – 1 = 3 4 + (-1) = 3 4 – 1 = 4 + (-1) 4 – 2 = 2 4 +( -2) = 2 4 – 2 = 4 + (-2) 4 – 3 = 1 4 + (-3) = 1 → 4 – 3 = 4 + (-3) 4 – 4 = 0 4 + (-4) = 0 4 – 4 = 4 + (-4)
  6. 1. Tính rồi so sánh kết quả của phép tính theo hàng ngang: Số đối Ta nhận thấy: 4 – 1 = 4 + (-1) Phép trừ chuyển thành Phép cộng 4 – 2 = 4 + (-2) Số trừ chuyển thành số đối của nó 4 – 3 = 4 + (-3) 4 – 4 = 4 + (-4) Vậy: a – b = a + Chuyển
  7. 3. Ví dụ: 4 – 5 = 4 + (-5)= -1 được viết là 4 – 5 = -1 4 – 6 = 4 + (-6)= -2 được viết là 4 – 6 = -2 - Điền số thích hợp vào ô trống: 14 – 26 = - 12 4 – (-1)= 5 (-4) – (-25)= 21
  8. 4. Bài tập áp dụng: Bài 3: Hãy điền số thích hợp vào các ô vuông trong các phép tính dưới đây. Sau đó, viết các chữ tương ứng với các số tìm được vào các ô ở hàng dưới cùng của bài, em sẽ biết được tên nhà bác học. C. -7 - (-2) = I. -1 - 9 = E. -9 - (-1) = A. 5 - 7 = M. 0 -15 = T. -3 - (-11) = S. -2 - 7 = -2 -5 -9 -10 -15 -8 8
  9. Acsimet – nhà bác học vĩ đại của Hy Lạp Acsimet sinh năm 287 và mất năm 212 trước Công nguyên. Ông sống ở thành phố Syracuse, trên đảo Sicile, con một nhà thiên văn và toán học nổi tiếng Phidias. Người cha đã đích thân dạy dỗ và hướng ông đi vào con đường khoa học tự nhiên. Acsimet có nhiều đóng góp to lớn trong lĩnh vực Vật lý, Toán học và Thiên văn học. Tương truyền rằng ông đã tìm ra định luật về sức đẩy của nước khi đang tắm.
  10. 4. Bài tập áp dụng: Bài 52(sgk): Tính tuổi thọ của nhà bác học Ác-si-mét, biết rằng ông sinh năm -287 và mất năm -212. Bài giải: Tuổi thọ của bác học Ác-si-mét là: (-212) - (-287) = (-212) + 287 = 75 (tuổi)