Đề thi chọn HSG cấp Thị xã môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)

Câu 1: (8điểm) 

Vết nứt và con kiến

          Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần.Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình. Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia, biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn.

                         (Hạt giống tâm hồn 5- Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM)

          Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của văn bản trên và rút ra bài học cho bản thân.

Câu 2: (12điểm)

          Nhận xét về truyện ”Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho rằng: "Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy gợi lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người và về nghệ thuật"

          Qua truyện ngắn ”Lặng lẽ Sa Pa”, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

doc 4 trang Hải Anh 12/07/2023 5590
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn HSG cấp Thị xã môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hsg_cap_thi_xa_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2018_20.doc

Nội dung text: Đề thi chọn HSG cấp Thị xã môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)

  1. KỲ THI CHỌN HSG LỚP 9 CẤP THỊ XÃ, NĂM HỌC 2018-2019 Hướng dẫn chấm môn: Ngữ Văn 9 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề) ___ Câu 1: (8điểm) a. Yêu cầu về kỹ năng: (2điểm) - Học sinh tạo lập được một văn bản nghị luận, trình bày những suy nghĩ của mình về vấn đề nêu ở đề bài. - Bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Văn viết trong sáng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận. b. Yêu cầu về kiến thức: (6điểm) Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các ý chính sau: - Xác định đúng vấn đề nghị luận: Từ ý nghĩa câu chuyện "Vết nứt và con kiến", rút ra vấn đề nghị luận: con người cần phải biết biến những khó khăn trở ngại trở ngại trong cuộc sống thành hành trang quý giá cho ngày mai. - Nội dung chính: Tóm tắt khái quát được vấn đề từ câu chuyện: cần kiên trì, bền bỉ, sáng tạo vượt qua những trở ngại, những áp lực, thách thức trong cuộc sống và biến nó thành những trải nghiệm thú vị, vô giá cho chính bản thân con người. Trên đường đời con người luôn gặp những khó khăn, trở ngại, thử thách. Đây là tất yếu của cuộc sống. - Thái độ và hành động của con người: Tìm những cách thức, biện pháp cụ thể để vượt qua nó hay né tránh, bỏ cuộc (dẫn chứng cụ thể). - Lựa chọn đối mặt với khó khăn, thử thách và vượt qua nó là một lựa chọn đúng đắn, cần thiêt để làm hành trang cho tương lai (dẫn chứng cụ thể). - Phê phán thái độ, hành động sai: Bi quan, chán nản, than vãn, bỏ cuộc - Củng cố thái độ và hành động đúng cho bản thân và kêu gọi cộng đồng: rèn luyện sự quyết tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm hi vọng, lạc quan, trong khi giải quyết các vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Câu 2: (12điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp hệ thống các ý một cách lôgic, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, cẩn thận; không mắc lỗi dùng từ cơ bản 2. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể khai thác vấn đề theo nhiều hướng, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: 2
  2. Điểm 9 – < 11: Bài là đạt mức độ khá, hiểu đúng vấn đề, đảm bảo được các yêu cầu như đã nêu, tuy vậy có thể thiếu một hoặc vài ý nhỏ, hoặc mắc sai sót trong diễn đạt, trình bày. Điểm 6 - < 9: Có hiểu vấn đề, triển khai đúng hướng yêu cầu của đề, đảm bảo được các ý cơ bản, có thể thiếu một vài ý nhưng không phải là luận điểm quan trọng. Có thể mắc một vài lỗi về diễn đạt, về dùng từ, đặt câu. Điểm 4 - < 6: Bài làm ở mức độ trung bình, hiểu vấn đề nhưng chung chung, sơ sài, chưa có lí lẽ lập luận, phân tích chưa tốt, văn khô, viết theo lối diễn ý. Điểm 2 - < 4: Bài làm yếu, hiểu vấn đề sơ sài, chung chung, phân tích chưa tốt, sa đà vào diễn ý, hành văn còn vụng, mắc nhiều lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, lỗi về từ. Điểm 1 - < 2: Bài làm rất yếu, hiểu và nhận thức về vấn đề chưa chính xác, chưa có kĩ năng phân tích và tổng hợp luận điểm, sa đà vào tình trạng diễn xuôi hoặc kể lể, hoặc viết linh tinh. Mắc nhiều lỗi về hành văn và ngữ pháp. Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn. Lưu ý: Trên đây là những gợi ý và định hướng chung, giám khảo cần vận dụng linh hoạt dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài có cảm nhận sâu sắc, có cảm xúc và sáng tạo trong cách viết. HẾT 4