Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao nhận thức học tập của học sinh trong môn Hóa học 8
- Hoá học là môn học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo ở bậc THCS. Chương trình Hoá học THCS có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, phổ thông và thói quen làm việc khoa học. Góp phần hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức và các phẩm chất, nhân cách mà mục tiêu giáo dục đã đề ra. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Hoá học ở trường THCS. Qua nghiên cứu nội dung chương trình và quá trình học tập môn Hoá học của học sinh tôi nhận thấy: Học sinh tiếp thu môn Hoá học rất chậm, dù rằng đây là môn học còn mới đối với các em vì đến lớp 8 các em mới được làm quen. Nhưng không phải vì thế mà chúng ta có thể thờ ơ với mức độ nhận thức của các em.
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao nhận thức học tập của học sinh trong môn Hóa học 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_nang_cao_nhan_thuc_hoc_tap_c.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao nhận thức học tập của học sinh trong môn Hóa học 8
- 2 1. Thuận lợi - Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Ban giám hiệu nhà trường. - Là một giáo viên nhiệt tình, có tinh thần đoàn kết có trách nhiệm cao, có tâm huyết với nghệ nghiệp, “tất cả vì học sinh thân yêu”. - Đảng uỷ, chính quyền địa phương, hội phụ huynh quan tâm và tạo điều kiện tốt cho sự nghiệp giáo dục. 2. Khó khăn - Một số học sinh còn thờ ơ chưa quan tâm đến việc học tập của chính mình. - Một số phụ huỳnh chưa thật sự quân tâm đúng mức việc học của con em mình. - Một số trang thiết bị, đồ dùng dạy học bị hư hỏng, còn hạn chế. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Để nâng cao nhân thức học tập của học sinh ở môn hóa học tôi đua ra một giải pháp là xây dựng bài tập thực tiễn cho học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết bài tập thức tiễn. Từ đó đưa Hóa học vào thực tiễn nhiều hơn và tạo hứng thú với môn học cho học sinh. Bài tập thực tiễn là loại bài tập có nội dung gắn với những tình huống và bối cảnh có trong đời sống thực tiễn. Những bài tập này thường là bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường giải quyết khác nhau. - Ngoài việc có đầy đủ vai trò, chức năng của một bài tập thực tiễn như: Phương pháp dạy học có hiệu quả cao trong việc cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực cho học sinh, giáo dục, kiểm tra - đánh giá, thì bài tập thực tiễn còn có một số vai trò và chức năng khác như: + Về kiến thức: Giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức đã học, mở rộng sự hiểu biết về thiên nhiên, môi trường sống, ngành sản xuất hóa học, những vấn đề mang tính thời sự trong nước và quốc tế. Giúp học sinh bước đầu
- 4 thuốc trù sâu thì phải để chổ cao và không để lẫn với thức ăn. Mức 3: Bài tập thực tiễn ở mức độ vận dụng Người học vận dụng kiến thức đã học trong những tình huống cụ thể hay tình huống mới để giải quyết những vấn đề chỉ có một hoặc có nhiều đáp án đúng. Loại Bài tập này có tác dụng phát triển năng lực sang tạo của hoc sinh ở mức độ cao hơn loại 2. Nó có đặc trưng là sự phát hiện hoặc tìm ra các quan hệ mới dựa vào cách sắp xếp các thông tin trước đây. * Các bước xây dựng bài tập thức tiễn - Bước 1: Lựa chọn kiến thức bài học gắn liền đến các tình huống, bối cảnh có trong đời sống thực tiễn Ví dụ: Bài tính chất của oxi thì ta giải thích một số hiện tương trong cuộc sống xung quanh liên quan đến tính chất của oxi. - Bước 2: Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức, xây dựng mâu thuẫn nhận thức từ bối cảnh/tình huống lựa chọn và xác định các điều kiện (kiến thức, kĩ năng, ) cần thiết để giải quyết mâu thuẫn này có nghĩa là xác định mục tiêu của bài tập là phát triển năng lực xử lí thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn thông qua việc hiểu biết tinh chất của oxi và biết cách vận dụng vào trong cuộc sống - Bước 3: Thiết kế bài tập thức tiễn theo mục tiêu đặt ra ở bước 2. Bài tập thực tiễn bám sát vào nội dung bài học và bám sát vào mức độ từ nhận biết đến vận dụng. Xây dựng các bài tập thực tiên theo hình thức tự luận hoặc trắc nghiệm và phải đảm bảo các yếu tố sau: Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể. Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh. Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào tình huống mới. Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là học thuộc kiến thức . Ví dụ: Khi học bài tính chất của oxi thiết kế 1 số bài tập thực tiễn như sau: Câu 1: Vì sao cuốc, xẻng và các dụng cụ bằng sắt để lâu ngày trong không khí sẽ có màu nâu?
- 6 trong phòng ngủ ban đêm khi cây hô hấp sẽ lấy khí oxi trong phòng làm phòng thiếu oxi cần cho sự hô hấp nên có hại cho sức khỏe. - Bước 5: Chỉnh sửa, hoàn thiện bài tập. Trong bước này ta so sánh đáp án của học sinh và đáp án đã xây dựng sẵn để sữa chữa các bài tập và phải đảm bảo đáp án chính xác nếu học sinh trả lời đúng hoặc có ý đúng thì khuyến khích cho điểm và chốt lại kiến thức cần nắm thông qua các bài tập thực tiễn này. IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Với giải pháp đã thực hiện ở trên, bản thân tôi trực tiếp giảng dạy lớp 8 nhận thấy có sự tiến bộ như sau: - Học sinh nhận thức được những kiến thức cơ bản của môn hoc và chủ động hơn trong học tập. Củng cố và khắc sâu những kiến thức đã học một cách có hệ thống. Tỉ lệ học sinh sau khi áp dụng giải pháp đã có sự tiến bộ rõ rệt cụ thể: - Kết quả năm học 2019 - 2020: Điểm trung bình môn cả năm 2019 - 2020 Sĩ Lớp Môn Giỏi Khá TB Yếu số Sl % Sl % Sl % Sl % 81 Hóa học 40 15 37.50 15 37.50 10 25.00 82 Hóa học 37 10 27.03 15 40.54 12 32.43 83 Hóa học 35 08 22.86 12 34.29 15 42.85 84 Hóa học 37 3 8.11 10 27.03 22 59.46 02 5.40 Cộng chung 149 36 24.16 52 34.90 59 39.60 02 1.34 - Kết quả HKI của năm học 2020 - 2021
- 8 - Giáo viên cần nắm rõ mục tiêu, kiến thức chuẩn của bài học và vận dụng linh hoạt các bài tập thực tiễn khi giảng dạy, đầu tư thật nhiều vào khâu soạn bài tập thực tiễn để kiến thức cho học sinh một cách chắc chắn, biến mục tiêu dạy học của giáo viên thành nhiệm vụ học tập tự nguyện của học sinh, như vậy sẽ giúp các em có lòng tin vào môn học, giảm tư tưởng chán học và yêu thích bộ môn. VI. KIẾN NGHỊ Cần trang bị thêm một số trang thiết bị, đồ dùng dỵ học để phục vụ trong giảng dạy nhằm đạt kết quả cao hơn Người viết Nguyễn Bé Xuyên