SKKN Giúp học sinh giải nhanh bài toán hóa học dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong một phản ứng hóa học tuy có sự thay đổi từ chất này thành chất khác, nhưng khối lượng các nguyên tố trong phản ứng là không đổi, đây có thể xem là một căn cứ vô cùng quan trọng trong việc định lượng các chất.
Để hoàn thành một bài toán hóa học thì ta có nhiều phương pháp, tuy nhiên cơ bản ta thường căn cứ vào phản ứng hóa học. Việc hiểu và vận dụng được bản chất của phản ứng sẽ giúp ta có thể giải quyết được những tình huống hóa học một cách đơn giản hơn và nhanh chóng hơn. Đặc biệt đối với các dạng đề thi trắc nghiệm việc rút ngắn thời gian giải một bài toán hóa học là vô cùng cần thiết. Đó cũng là lý do tôi chọn biện pháp “Giúp học sinh giải nhanh bài toán hóa học dựa vào định luật bảo toàn khối lượng”.
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giúp học sinh giải nhanh bài toán hóa học dựa vào định luật bảo toàn khối lượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_giup_hoc_sinh_giai_nhanh_bai_toan_hoa_hoc_dua_vao_dinh.doc
Nội dung text: SKKN Giúp học sinh giải nhanh bài toán hóa học dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
- - Một số ít học sinh chưa có ý thức học tập, lơ là trong việc học tập nói chung và môn Hóa học nói riêng. Ngoài ra kiến thức và kĩ năng tính toán của một số học sinh chưa linh hoạt nên gặp khó khăn trong việc định lượng các chất. II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 1. Cơ sở lí thuyết của định luật bảo toàn khối lượng: Định luật bảo toàn khối lượng do 2 nhà khoa học Lô-mô-nô-xốp (Người Nga, 1711-1765) và La-voa-diê (người Pháp, 1743-1794) phát hiện ra Nội dung định luật: Trong phản ứng hóa học thì tổng khối lượng các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng Giải thích định luật: Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi từ chất này thành chất khác, bản chất của phản ứng thực tế là sự thay đổi trật tự liên kết giữa các nguyên tử, sự thay đổi này chỉ liên quan đến các electron còn số nuyên tử nguyên tố không đổi nên khối lượng được giữ nguyên. Giả sử có phản ứng: A + B C + D. Theo ĐLBTKL ta có phương trình về khối lượng: mA+ mB = mC + mD 2. Áp dụng biện pháp “Giúp học sinh giải nhanh bài toán hóa học dựa vào định luật bảo toàn khối lượng”. Định luật BTKL có thể giúp ta tìm được khối lượng của một chất trong phản ứng một cách đơn giản. Nếu trong phản ứng có n chất, khi ta biết được khối lượng của (n-1) chất thì ta sẽ tính được khối lượng chất còn lại. Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 9 gam kim loại magie trong không khí thì ta thu được 15 gam hợp chất magie oxit. Tính khối lượng oxi đã tham gia phản ứng Giải Ta có phương trình chữ: magie + oxi magie oxit Theo ĐL BTKL ta có phương trình khối lượng : mmagie + moxi = mmagie oxit Suy ra: moxi = mmagie oxit – m magie = 15 – 9 = 6 gam 2
- Bài 5. Cho 6,5 gam kim loại R (II) tác dụng với dd HCl 7,3 % phản ứng vừa đủ. Sau phản ứng thấy khối lượng dd tăng lên 6,3 gam. Tính khối lượng của dd HCl phản ứng? Giải Trong bài này ta không cần xác định tên của kim loại R, mà chỉ sử dụng khối lượng của R để xác định khối lượng hidro thoát ra. Theo ĐL BTKL ta có : Khối lượng dd tăng = m(R) – m(H2) Suy ra m (H2) = 6,5 - 6,3 = 0,2 gam Số mol H2 = 0,2 : 2 = 0,1 mol Suy ra số mol HCl = 2.n (H2)= 2. 0,1 = 0,2 mol Khối lượng dd HCl = 0,2.36,5 .100 = 100 gam 7,3 Theo ĐL BTKL thì khối lượng của một chất bằng tổng khối lượng các thành phần tạo ra nó. Bài 6. Hòa tan 11,9 gam hỗn hợp gồm kẽm và nhôm trong dd HCl vừa đủ thì sinh ra 8,96 lit hidro ĐKTC và một dd A. Cô cạn A thì được m gam hỗn hợp muối khan. Tìm giá trị m? Đối với bài này ta có thể giải bằng phương pháp đặt ẩn số đối với số mol mỗi kim loại trong hỗn hợp, sau đó thành lập phương trình đại số giải tìm nghiệm là số mol mỗi kim loại, sau đó tìm khối lượng hỗn hợp muối. Tuy nhiên với phương pháp áp dụng ĐLBTKL ta có thể rút ngắn quá trình giải. Giải Pthh: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2 Theo ĐLBTKL ta có: m(ZnCl2,AlCl3) = m(Zn, Al) + mCl(HCl) mà Số mol HCl phản ứng= Số mol Cl = 2. Số mol H 2= (8,96:22,4). 2= 0,8 mol Vậy m(ZnCl2,AlCl3) = m(Zn, Al) + mCl(HCl) = 11,9 + 0,8. 35,5 = 40,3 gam Vậy m = 40,3 4
- Bài này ta sử dụng ĐL BTKL để xác định khối lượng oxi trong oxit kim loại và suy ra được số mol của oxi nguyên tử trong oxit kim loại, từ đó suy ra được số mol hidro phân tử đã phản ứng Khối lượng oxi (X) = 38,4 – 28,8 = 9,6 gam Số mol O = 9,6 : 16 = 0,6 mol Vì H2 + O( X) H2O nên n(H2) = n(O) = 0,6 mol Vậy V(H2) = 0,6 .22,4= 13,44 lit Bài 10. Dùng hidro dư để khử 34,8 gam Fe xOy sau phản ứng thu được 25,2 gam sắt. Xác định CTHH của FexOy? Giải Theo ĐL BTKL ta có thể tính được khối lượng O (FexOy), từ đó xác định được tỉ lệ x:y. Khối lượng O (FexOy) = 34,8 – 25,2 = 9,6 gam Ta có x: y = (25,2 : 56) : ( 9,6 :16) =3:4 Vậy CTHH là Fe3O4 III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Qua việc triển khai thực hiện biện pháp giải nhanh một bài toán hóa học dựa vào ĐLBTKL cho đối tượng học sinh nâng cao khối lớp 8, tôi nhận thấy kết quả đạt được là rất khả quan thông qua bảng thống kê kết quả kiểm tra khảo sát nhóm nâng cao Hóa học có tổng số là 28 học sinh (thuộc 2 lớp 8A,B chất lượng cao) với thời lượng 45 phút như sau: Hoàn thành Hoàn thành Giỏi Khá Kết quả trước 30 phút sau 30 phút SL % SL % SL % SL % Trước khi thực hiện 21 75 7 25 13 46,4 15 53,6 biện pháp Sau khi thực hiện 26 92,9 2 7,1 27 96,4 1 3,6 biện pháp IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: 6