Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 6 - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Cẩm Lợi
Đề 4: Em hãy kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến.
Dàn bài
Mở bài: Giới thiệu chung về thầy giáo hoặc cô giáo mà em yêu quý.
Thân bài:
- Kể về tên tuổi, hình dáng, cử chỉ, tính tình của cô, hoặc thầy
- Thái độ đối với mọi người xung quanh và ngược lại.
- Kỉ niệm vui, buồn của em, sự nhiệt tình dạy bảo của thầy hoặc cô cho em nên
người…
Kết bài: Cảm nghĩ của em về người thầy hoặc cô giáo đó.Tình cảm và mong ước của
em đối với thầy cô.
Dàn bài
Mở bài: Giới thiệu chung về thầy giáo hoặc cô giáo mà em yêu quý.
Thân bài:
- Kể về tên tuổi, hình dáng, cử chỉ, tính tình của cô, hoặc thầy
- Thái độ đối với mọi người xung quanh và ngược lại.
- Kỉ niệm vui, buồn của em, sự nhiệt tình dạy bảo của thầy hoặc cô cho em nên
người…
Kết bài: Cảm nghĩ của em về người thầy hoặc cô giáo đó.Tình cảm và mong ước của
em đối với thầy cô.
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 6 - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Cẩm Lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_cuong_on_tap_hoc_ki_1_mon_ngu_van_6_nam_hoc_2019_2020_tra.pdf
Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 6 - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Cẩm Lợi
- tin là những câu chuyện có thật. những câu chuyện không có thật. b. Ngụ ngôn – truyện cười Ngụ ngôn Truyện cười Giống Đều có yếu tố gây cười và ngầm ý phê phán. Mượn chuyện loài vật, đồ vật hoặc Kể về những hiện tượng đáng cười trong chính con người để nói bóng gió, cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui Khác kín đáo chuyện con người nhằm hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong răn dạy người ta bài học nào đó xã hội. trong cuộc sống. III. Các truyện dân gian đã học Thể loại Tên truyện Nội dung, ý nghĩa Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước. Truyện thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân nhân ta ngay từ buổi Thánh Gióng đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm. Truyền Truyện giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước thuyết Sơn Tinh, mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai. Đồng thời Thuỷ Tinh suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội Thạch Sanh và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta. Truyện cổ Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian. Từ đó tạo tích Em bé thông nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hàng ngày. minh Truyện Phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, ngụ ngôn Ếch ngồi đáy khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của giếng mình, không chủ quan, kiêu ngạo. Thầy bói xem Khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc nào phải voi xem xét chúng một cách toàn diện. Truyện Treo biển Phê phán nhẹ nhàng những người thiếu lập trường khi làm cười việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến khác. IV. Truyện Trung đại đã học * Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng - Tác giả: Hồ Nguyên Trừng - Chủ đề: Nêu cao gương sáng của bậc lương y chân chính 2
- gốc Gồm: + Từ mượn tiếng Hán: Phụ thân, sơn thuỷ, quốc kì + Từ mượn ngôn ngữ khác: Ra-đi-ô, điện, in-tơ-nét, gan - Lặp từ: Lặp đi lặp lại một từ, một ngữ, một câu => Gây nhàm chán cho người đọc. - Lẫn lộn các từ gần âm: => Gây khó hiểu cho người đọc, Lỗi Có 3 loại lỗi nghe. dùng từ dùng từ - Dùng từ không đúng nghĩa => Người nghe, đọc sẽ hiểu sai nghĩa của người viết, nói. - Danh từ: Là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm, - Khả năng kết hợp: Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước và các từ ấy, này, đó ở phía sau và một số từ ngữ khác để tạo thành cụm danh từ. - Chức năng: Làm chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước. VD. Lan là học sinh. Có các loại danh từ: Danh từ Từ loại Động từ: những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. (chạy, đi, nhảy, hát ) - Khả năng kết hợp: Thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng để tạo thành cụm động từ. - Chức năng: Thường làm vị ngữ. Khi làm chủ ngữ mất khả năng kết hợp với đã, sẽ, cứ, đang, cũng *Có các loại động từ sau: Động từ 4
- - Việc tốt ấy diễn ra trong khoảng thời gian nào? Ở đâu? - Hoàn cảnh nào đã tạo cơ hội cho em làm việc tốt? - Có những ai tham gia cùng em? - Em đã làm những việc gì? - Có điều gì bất ngờ xảy ra khi em đang làm việc tốt? - Em đã ứng xử như thế nào trong tình huống bất ngờ ấy? - Kết quả cuối cùng của việc tốt em đã làm ra sao? c. KB: Cảm nghĩ của em sau khi làm được một việc có ích. Đề 2: Kể về một người bạn mới quen trong năm học mới này. Gợi ý: a. MB: Giới thiệu về người bạn mới quen và tình cảm hiện tại em dành cho bạn ấy b. TB: - Em quen bạn trong tình huống nào? Ở đâu? - Bạn có điểm đặc biệt nào về hình dáng, tính cách, sở thích? - Khi mới quen, tình cảm và cách đối xử của bạn dành cho em ra sao ? - Khi đã thân thiết hơn, bạn thay đổi như thế nào? - Em thích nhất điều gì ở bạn? c. KB: Cảm xúc của bản thân thi quen được người bạn ấy. Đề 3: Kể về người thân của em. Dàn bài: MB: Giới thiệu người thân và những ấn tượng chung về người ấy. - Người em kể là ai, có quan hệ với em như thế nào? - Ấn tượng chung về phẩm chất, tính cách. TB: - Giới thiệu đôi nét về hình dáng (Qua quan sát trực tiếp hoặc nhớ lại - Lưu ý chi tiết lựa chọn phải phù hợp độ tuổi) - Kể về những nét tính cách đáng quý thể hiện qua hành động việc làm. + Thói quen, sở thích + Mối quan hệ đối với người xung quanh, trong gia đình, người ngoài. + Thương yêu, lo lắng, chăm sóc (nêu những việc làm cụ thể, những cử chỉ ân cần, biểu hiện chăm sóc ) + Nhiệt tình, sẳn lòng giúp đỡ (đối với xóm giềng như thế nào ) - Kỷ niệm đáng nhớ về người thân. (Đó là kỷ niệm gì, kể ngắn gọn, kỷ niệm đó có ý nghĩa như thế nào đôi với em ) KB: Nêu tình cảm, suy nghĩ đối với người thân - Tình cảm của em đối với người thân - Mong ước những điều tốt đẹp cho người thân 6