Đề cương ôn tập môn Vật lý 8 - Tuần 20 đến 23 - Năm học 2019-2020
* TÓM TẮT LÝ THUYẾT:
- Định luật về công:
Không một máy cơ đơn giản nào cho lợi về công, được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
- Các loại máy cơ đơn giản thường gặp:
- Ròng rọc cố định: chỉ có tác dụng đổi hướng của lực, không có tác dụng thay đổi độ lớn của lực.
- Ròng rọc động: Khi dùng một ròng rọc động cho ta lợi 2 lần về lực thì thiệt 2 lần về đường đi.
- Mặt phẳng nghiêng: Lợi về lực, thiệt về đường đi.
- Đòn bẩy: Lợi về lực, thiệt về đường đi hoặc ngược lại.
- Hiệu suất của máy cơ đơn giản:
H = . 100% Trong đó Aci là công có ích. Atp là công toàn phần (J).
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Vật lý 8 - Tuần 20 đến 23 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_cuong_on_tap_mon_vat_ly_8_tuan_20_den_23_nam_hoc_2019_202.doc
Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Vật lý 8 - Tuần 20 đến 23 - Năm học 2019-2020
- Bài 16 CƠ NĂNG I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT: 1. Cơ năng là gì? - Khi một vật có khả năng thực hiện công cơ học, ta nói vật đó có cơ năng. Vật có khả năng thực hiện công càng lớn thì cơ năng của vật càng lớn. - Đơn vị của cơ năng là Jun (J) 2. Thế năng: - Cơ năng của vật phụ thuộc vào vị trí của vật so với mặt đất, hoặc so với một vị trí khác được chọn làm mốc để tính độ cao, gọi là thế năng hấp dẫn. - Vật có khối lượng càng lớn và ở càng cao thì thế năng hấp dẫn càng lớn. - Cơ năng của vật phụ thuộc vào độ biến dạng của vật gọi là thế năng đàn hồi. Chú ý: Khi vật nằm trên mặt đất thì thế năng hấp dẫn của vật bằng 0. (thường chọn mặt đất làm mốc). 3. Động năng: - Cơ năng của vật do chuyển động mà có gọi là động năng. - Vật có khối lượng càng lớn và chuyển động càng nhanh thì động năng càng lớn. - Nếu vật đứng yên thì động năng của vật bằng 0. Chú ý: Thế năng và động năng là 2 dạng của cơ năng. Cơ năng của một vật bằng tổng động năng và thế năng của nó. 4. Sự chuyển hoá của các dạng cơ năng: Động năng có thể chuyển hoá thành thế năng, ngược lại thế năng có thể chuyển hoá thành động năng. II. BÀI TẬP: Bài 1. Tính công suất của dòng nước chảy qua đập ngăn cao 25m xuống dưới, biết rằng lưu lượng dòng nước là 120m3/phút, khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3. Bài 2: Đưa một vật có khối lượng m lên độ cao 20m. Ở độ cao này vật có thế năng 600J. a. Xác định trọng lực tác dụng lên vật. b. Cho vật rơi với vận tốc ban đầu bằng không. Bó qua sức cản của không khí. Hỏi khi rơi tới độ cao bằng 5m, động năng của vật có giá trị bằng bao nhiêu? Bài 3. Để kéo một vật có khối lượng 60kg lên cao 4m người ta dùng một ròng rọc động. Coi vật chuyển động đều. Nếu bỏ qua ma sát thì công của trọng lực và công của lực kéo là bao nhiêu. Bài 4. Tính công suất của một người đi bộ, nếu trong 2 giờ người đó đi 10000 bước và mỗi bước và mỗi bước cần một công là 40J? ĐS: P=55,55W Bài 5. Một con ngựa kéo một cái xe với một lực không đổi bằng 80N và đi được 4,5km trong nửa giờ. Tính công suất trung bình của con ngựa? ĐS: P=200W